Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Kết hôn với người jordan như thế nào
Em xin chào các anh chị
Em có vụ việc này mong được sự góp ý của các anh chị.
Em có một người chị muốn kết hôn với 1 anh người jordan, nhưng em tìm hiểu thì jordan không có đại sứ quán tại việt nam. A/c cho em hỏi giờ muốn kết hôn thì có cách nào không ạ. Em xin cảm ơn.
Luật sư Tư vấn Luật Hộ tịch – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 10 tháng 09 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Thủ tục kết hôn với người nước ngoài
- Luật Hôn nhân gia đình năm 2014
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch
3./ Luật sư tư vấn
Trên cơ sở tự nguyện, dựa trên tình cảm của hai bên, hai cá nhân có quyền đăng ký kết hôn để xác lập quan hệ vợ- chồng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc đăng ký kết hôn giữa một người nước ngoài và một người Việt Nam không đơn giản như việc đăng ký kết hôn giữa hai người Việt Nam. Như khi một người Việt Nam muốn kết hôn với người Jordan khi cả hai người đều đủ điều kiện kết hôn thì việc kết hôn được tiến hành như sau:
Căn cứ Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình về “Kết hôn có yếu tố nước ngoài”:
“1.Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2.Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Theo đó, khi kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì hai bên phải tuân thủ các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam, và người Jordan phải tuân thủ cả điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nước này. Khi đáp ứng được các điều kiện trên, hai người tiến hành đăng ký kết hôn như sau:
Điều 37 Luật Hộ tịch quy định:
“1.Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; …”
Do đó, việc kết hôn giữa người nước ngoài và công dân Việt Nam tại Việt Nam thuộc về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú theo thủ tục quy định tại Điều 38 Luật Hộ tịch thì hai bên nam, nữ nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, hồ sơ gồm:
-Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
-Giấy xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình theo quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
-Người nước ngoài nộp thêm:
+Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân(trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó).
+Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
-Ngoài ra, trong một số trường hợp dưới đây, công dân Việt Nam phải nộp các giấy tờ tương ứng theo quy định:
+Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định.
+Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Theo đó, trong trường hợp bạn đưa ra, việc nhà nước Jordan không có đại sứ quán tại Việt Nam không ảnh hưởng tới việc kết hôn của chị bạn với người Jordan tại Việt Nam. Các bên tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chị bạn cư trú và hai bên chỉ cần nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trên để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Với những tư vấn về câu hỏi Kết hôn với người jordan như thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.