Khiếu nại vụ việc cạnh tranh

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khiếu nại vụ việc cạnh tranh


Luật sư Tư vấn Luật Cạnh tranh – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 18 tháng 09 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Khiếu nại vụ việc cạnh tranh

  • Luật cạnh tranh năm 2004
  • Nghị định 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều Luật cạnh tranh (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 119/2011/NĐ-CP)
  • Nghị định 71/2014/NĐ-CP quy định chi tiết luật cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.

3./ Luật sư tư vấn

Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật cạnh tranh bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Theo đó, các quy định về thủ tục khiếu nại vụ việc cạnh tranh cũng được quy định cụ thể trong Luật cạnh tranh và được hướng dẫn thi hành trong các nghị định, thồng tư,…

Căn cứ vào Điều 58 Luật Cạnh tranh được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 116/2005/NĐ-CP và Điều 7 Nghị định 71/2014/NĐ-CP thì việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh được thực hiện khi:

-Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của Luật này (sau đây gọi chung là bên khiếu nại) có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh tranh.

-Thời hiệu khiếu nại là 2 năm, kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện. Thời hiệu khiếu nại vụ việc cạnh tranh, thời hiệu ra quyết định điều tra trong trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo quy định là 2 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.

-Hồ sơ khiếu nại phải có những tài liệu chủ yếu sau đây:

+Đơn khiếu nại theo mẫu của cơ quan quản lý cạnh tranh với các nội dung chính sau: Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại; Tên, địa chỉ của bên khiếu nại; Tên, địa chỉ của bên bị khiếu nại; Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có); Những vấn đề cụ thể yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh giải quyết; Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); Chứng cứ để chứng minh đơn khiếu nại là có căn cứ và hợp pháp; Các thông tin khác mà bên khiếu nại xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ việc cạnh tranh; Chữ ký hoặc điểm chỉ của bên khiếu nại trong trường hợp bên khiếu nại là cá nhân; chữ ký và dấu của đại diện hợp pháp của bên khiếu nại trong trường hợp bên khiếu nại là tổ chức (áp dụng trong trường hợp hồ sơ không nộp qua mạng điện tử)

+Chứng cứ về hành vi vi phạm là những gì có thật, được điều tra viên, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi vi phạm quy định.

-Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các chứng cứ đã cung cấp cho cơ quan quản lý cạnh tranh.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 59 Luật cạnh tranh thì cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thụ lý hồ sơ khiếu nại. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại về việc thụ lý hồ sơ. Bên khiếu nại phải nộp tiền tạm ứng chi phí cho việc xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi các tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của luật cạnh tranh thì có quyền khiếu nại đến Cơ quan quản lý cạnh tranh, đồng thời trình tự thủ tục khiếu nại vụ việc cạnh tranh cũng phải căn cứ theo những văn bản pháp luật có liên quan như đã trình bày ở trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Khiếu nại vụ việc cạnh tranh, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191