Câu hỏi: Chồng không đóng góp có được chia tài sản khi ly hôn?
Cho mình hỏi, khi mà đã đăng kí kết hôn đã là vợ chồng hợp pháp?
Từ đầu toàn bộ tài sản đều là của người vợ, người chồng chỉ toàn dùng tài sản của vợ, vậy khi ly dị , chồng muốn chia tài sản, luật hôn nhân thì phải chia tài sản cho cả vợ lẫn chồng , nhưng nếu trong trường hợp nv , người chồng có được chia không , và trong đó có 1 số tài sản người chồng đứng tên nhưng tiền là của người vợ mua , và trong luật hôn nhân, có về điều luật nào thì người chồng không được chia tài sản không ?
Luật sư Tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.
Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1. Thời điểm sự kiện pháp lý
Ngày 28 tháng 06 năm 2017
2. Cơ sở pháp lý
– Luật Hôn nhân Gia đình;
– Luật Dân sự
3. Luật sư trả lời
Theo các quy định của pháp luật, các tài sản riêng của vợ chồng trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ chồng không bị xác lập thành tài sản chung, trừ khi vợ chồng có thỏa thuận nhập vào tài sản chung hoặc thỏa thuận khác.
Còn đối với việc chia tài sản chung thì tại khoản 2 và khoản 4 Điều 59 quy định về việc phân chia tài sản sau khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Theo đó, nếu chị có căn cứ chứng minh được toàn bộ tài sản là tài sản riêng của chị thì sau khi ly hôn những tài sản đó sẽ thuộc quyền sở hữu của chị. Trong trường hợp chị không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của chị thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung (khoản 3, Điều 33, Luật HNGĐ 2014).
Đối với một số tài sản người chồng đứng tên nhưng là tiền của chị mua thì đó là tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân nhưng sẽ tính đến công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản đó để phân chia.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại số: 1900 0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN