Câu hỏi: Đi nhập ngũ về đất của mình bị người khác làm sổ đỏ
Năm 1990 tôi được Thừa kế một vườn cây rừng giữa làng (có từ trước năm 1945) đất rông khoảng gần 1000 m2 lúc đó chỉ xác định ranh giới của người sử dụng đất liền kề, được gia đình đã sử dụng từ lâu và có UBND xã xác nhận. Năm 1993 tôi làm nhà trên đất này và sống cùng chị gái và các cháu. Cuối năm 1993 tôi trúng tuyển vào quân đội nhân dân và vào Hồ Chí Minh công tác. Năm 2017 tôi chuẩn bị về hưu mới về lại mảnh đất quê hương, nhưng khi về được biết đất này đã được làm sổ và đứng tên sổ đỏ là chị tôi, như vậy việc làm sổ này có đúng pháp luật không, tôi còn giữ toàn bộ giấy tờ khi nhận thừa kế.
Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.
Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1. Thời điểm sự kiện pháp lý
Ngày 28 tháng 06 năm 2017
2. Cơ sở pháp lý
Luật Đất đai năm 2013
Nghị định 43/2014/NĐ-CP
3. Luật sư trả lời
Trả lời bạn, về vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất, đầu tiên bạn cần xem xét xác minh dựa vào căn cứ nào mà chị bạn có thể làm sổ và đứng tên cho mảnh đất bạn được thừa kế được, liệu ở đây có hành vi làm giả hay một hành vi khác tương tự nhằm cung cấp thông tin sai lệch cho cơ quan chức năng mục đích để chiếm đoạt mảnh đất này hay không:
Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 có quy định về các căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
” Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, theo quy định tại mục c Khoản 1 Điều 100 trên, trường hợp này của bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chị của bạn có yếu tố không hợp lý, vì vậy, để đảm bảo được quyền lợi của mình, bạn cần làm đơn khiếu nại gửi đến Phòng Tài nguyên môi trường – Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị bạn để khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật, đồng thời gửi kèm bản sao những chứng cứ mà bạn có được. Nếu sự việc không được giải thích thỏa đáng, bạn có thể gửi đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có mảnh đất của bạn để yêu cầu được bảo vệ.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900 0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN