Lỗi không xin nhan hà nội phạt bao nhiêu tiền

Câu hỏi: Lỗi không xin nhan hà nội phạt bao nhiêu tiền

Tôi không xin nhan khi đi từ Hàng Bài ra hướng Tràng Tiền nên bị cảnh sát giao thông xử lý lập biên bản, họ ghi trong biên bản lỗi tôi bị phạt 500.000đ như vậy là đúng hay sai?


Lỗi không xin nhan hà nội phạt bao nhiêu tiền
Lỗi không xin nhan hà nội phạt bao nhiêu tiền

Luật sư Tư vấn Lỗi không xin nhan hà nội phạt bao nhiêu tiền – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 19 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Điều 13,14,15,16,18 Luật giao thông đường bộ 2008

Khoản 1 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2013

Điều 5,6,7 nghị định 171/2013/ NĐ – CP

3. Luật sư trả lời

      Theo điều 13,14,15,16,18 Luật giao thông đường bộ 2008, khi chuyển làn đường, vượt xe, chuyển hướng xe, lùi xe, dừng đỗ xe trên đường bộ người điều khiển phương tiện giao thông phải có tín hiệu đèn báo trước. Nếu không có tín hiệu đèn báo trước, người điều khiển giao thông sẽ bị xử phạt hành chính tùy thuộc vào hành vi vi phạm cũng như phương tiện điều khiển. Mức xử phạt vi phạm được áp dụng trên toàn lãnh thổ Việt Nam chứ không phụ thuộc vào từng địa phương. Mặc dù, tại khoản 1 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2013 có quy định rằng đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần mức phạt chung áp dụng dối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội, tuy nhiên, hiện nay thành phố Hà Nội chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định riêng về mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ nên Hà Nội vẫn được áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính chung như cả nước.

      Mức xử phạt vi phạm hành chính khi chuyển làn đường, vượt xe, chuyển hướng xe, lùi xe, dừng đỗ xe trên đường bộ người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm về tín hiệu đèn báo trước được quy định như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;

3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức)

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1.Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;

2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);

Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;

g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

      Do bạn không cung cấp thông tin về loại phương tiện mà bạn đang điều khiển nên chúng tôi không thể đưa ra lời tư vấn cụ thể về số tiền phạt mà bạn phải chịu, tuy nhiên bạn có thể dựa trên những dẫn chiếu pháp luật trên để biết được trường hợp của mình sẽ bị phạt bao nhiêu tiền

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 

1900.0191