Câu hỏi: Muốn đổi tên khai sinh thì đến đâu
Hồi bé bố mẹ tôi đặt tên tôi ngẫu hứng nên tôi không thích cái tên này, tôi muốn thay đổi tên khai sinh thì có được không và phải đến đâu làm?
Luật sư Tư vấn Muốn đổi tên khai sinh thì đến đâu – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.
Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1. Thời điểm sự kiện pháp lý
Ngày 17 tháng 07 năm 2017
2. Cơ sở pháp lý
Điều 28 Bộ luật dân sự 2015
Điều 36, 37 nghị định 158/2005/NĐ-CP
3. Luật sư trả lời
Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà chá đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đối giới tính;
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Nếu thuộc các trường hợp trên, cá nhân có thể thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Lưu ý rằng, việc thay đổi họ, tên, tên đệm chỉ phát sinh với họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh, những sai sót về họ, tên, chữ đệm trong giấy khai sinh thì cần được cải chính; những nội dung chưa đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh cần được bổ sung.
Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch được quy định tại điều 37 nghị định 158/2005/ NĐ-CP như sau:
Điều 37. Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
Do anh/ chị không nói rõ về độ tuổi cũng như nơi anh chị đã đăng ký khai sinh trước đây nên chúng tôi không thể tư vấn cặn kẽ cho anh/ chị. Tuy nhiên, căn cứ vào điều 37 nói trên, nếu anh chị là người dưới 14 tuổi thì anh/ chị cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi anh/ chị đã đăng ký khai sinh sinh trước đây để làm thủ tục thay đổi tên; nếu anh/ chị là người từ đủ 14 tuổi trở lên thì anh/ chị cần đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm thủ tục thay đổi tên.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN