Câu hỏi: Trộm gương xe bị phạt bao nhiêu năm tù
Con tôi lên Sài gòn làm việc, bị bạn bè rủ rê, nên theo chúng làm bừa, có lấy trộm gương xe ô tô và bị công an bắt, xin cho hỏi, việc lấy trộm gương xe này có giá trị không lớn thì có bị đi tù không?
Luật sư Tư vấn Trộm gương xe bị phạt bao nhiêu năm tù – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.
Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1. Thời điểm sự kiện pháp lý
Ngày 22 tháng 07 năm 2017
2. Cơ sở pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015
3. Luật sư trả lời
Hành vi trộm gương xe của con bạn sẽ bị xử lý truy cứu trách nhiệm hình sự tuy nhiên để khẳng định có bị đi tù hay không và đi bao nhiêu năm thì còn cần căn cứ nhiều vào mức độ nguy hiểm của hành vi thực tế con bạn gây ra và giá trị chiếc gương xe trong vụ việc, sau đó đối chiếu với quy định của pháp luật để định tội. Tội trộm cắp tài sản quy định tại điều 173 BLHS 2015:
Đối với hành vi trộm gương xe thông thường thì bạn có thể bị phạt cải tạo ko giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng tới 03 năm. Trong trường hợp, hành vi trộm cắp của bạn có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp thì có thể bạn phải chịu mức hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khoản 1, khoản 2 điều 173 đã quy định:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN