Những trường hợp nào bên nhận cọc bắt buộc phải trả lại tiền cọc

Câu hỏi: Những trường hợp nào bên nhận cọc bắt buộc phải trả lại tiền cọc

Tôi đặt cọc thuê nhà ở mặt đường Nguyễn Tuân để làm cửa hàng kinh doanh cafe, tuy nhiên do nhà của bên chủ nhà không thể đáp ứng được các điều kiện khi chúng tôi bắt đầu sửa sang lại theo nhu cầu kinh doanh nên chúng tôi phải dừng việc thuê lại và hủy hợp đồng, tuy nhiên bên cho thuê lại từ chối trả lại cho chúng tôi tiền đặt cọc trước đó, xon công ty luật cho hỏi, trong những trường hợp nào thì bên nhận cọc sẽ buộc phải trả lại tiền đặt cọc.


Những trường hợp nào bên nhận cọc bắt buộc phải trả lại tiền cọc
Những trường hợp nào bên nhận cọc bắt buộc phải trả lại tiền cọc

Luật sư Tư vấn Những trường hợp nào bên nhận cọc bắt buộc phải trả lại tiền cọc – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 28 tháng 08 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

3. Luật sư trả lời

      Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

      Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

      Theo khoản 2 Điều 363 Bộ luật dân sự 2015

“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

Đồng thời, nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

      Như vậy có 2 trường hợp bên nhận đặt cọc bắt buộc phải trả lại tiền cọc, đó là

      Khi hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc sẽ trả lại cho bên đặt cọc và nếu chính bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì sẽ phải trả cho bên đặt cọc tài sản bên đặt cọc đã đặt cọc , thêm vào đó là một khoản tiền tương đương giá trị tài sản mà bên nhận đặt cọc đã nhận đặt cọc của bên đặt cọc. Khoản tiền này giống như khoản tiền phạt khi bên nhận đặt cọc đã từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng.

       Trong trường hợp của bạn, việc nhà của bên cho thuê không đạt được những yêu cầu của bên bạn, nếu có thảo thuận trong hợp đồng sẽ được coi là việc vi phạm hợp đồng của bên cho thuê và tất nhiên bên cho thuê sẽ phải trả lại cho bạn số tiền đặt cọc, còn nếu bạn và bên cho thuê không có thỏa thuận về những yêu cầu của nhà và bạn cũng không có trao đổi trước đó về vấn đề này hay những mục tương tự, bên cho thuê không dấu dếm hay cung cấp thông tin sai lệch về ngôi nhà thì bạn sẽ không thể đòi lại khoản tiền đặt cọc.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 

1900.0191