Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Muốn bán đất của ông bà nhưng ông bà đã mất thì làm thế nào
Luật sư Tư vấn Luật dân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 03 tháng 07 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Luật đất đai 2013.
- Luật dân sự 2015
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai được sửa đổi
3./ Luật sư tư vấn
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người sử dụng đất (bên chuyển nhượng) chuyển giao đất và quyền sử dụng đất đó cho người được chuyển nhượng (bên nhận chuyển nhượng) sử dụng. Bên chuyển giao đất và quyền sử dụng đất được nhận số tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất theo sự thỏa thuận của các bên.
Do mảnh đất trên là di sản của ông bà để lại nên mảnh đất đó được xác định như sau:
Trường hợp 1: Ông bà có để lại di chúc hợp pháp:
Trường hợp ông bà mất đi có để lại di chúc và nội dung di chúc có để lại mảnh đất đó cho anh/chị thì anh/chị chỉ cần tiến hành các thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do được thừa kế và thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2. Ông bà không để lại di chúc hoặc di chúc vô hiệu hoặc không có hiệu lực.
Căn cứ tại Điều 650 Luật dân sự 2015 quy định các trường hợp di sản được chia thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo đó, căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định thứ tự thừa kế như sau:
“Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.
Diện tích mảnh đất mà ông bà để lại có thể được chia đều cho số lượng người ở hàng thừa kế thứ nhất. Hoặc một người nhận quyền sử dụng mảnh đất và trả giá trị cho những người còn lại. Hoặc nếu anh/chị muốn chuyển nhượng đất luôn thì cần phải có sự đồng ý của tất cả thành viên được hưởng thừa kế.
Đồng thời Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, mảnh đất đó phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Thừa kế, tặng cho trong thời hạn sử dụng đất;
Như vậy, sau khi đảm bảo các điều kiện nêu trên, anh/chị thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại phòng Tài nguyên và môi trường.
Với những tư vấn về câu hỏi Muốn bán đất của ông bà nhưng ông bà đã mất thì làm thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Bài liên quan:
- Bị ném gạch vào đầu gây chấn thương nhưng giám định không ra thì xử lý thế nào
- Thủ tục xin xác nhận quan hệ thân nhân tại UBND phường
- Bị người khác đánh đập báo công an không được thì phải xử lý thế nào
- Có bao nhiêu phương pháp để làm xác nhận cha cho con
- Người lao động đã đi làm 6 tháng không được đóng BHXH đúng hay sai
- Nhờ chủ nhà trọ làm hộ KT3 có được không
- Bắt ký cam kết phạt tiền không lộ bí mật kinh doanh công ty đúng hay sai
- Người đã từ chối di sản thì có quyền làm chứng cho di chúc
- Bìa đỏ mang tên mình nhưng không ở thì có được đền bù tài định cư khi giải tỏa
- Thế nào là không hợp tác khi khám sức khỏe nghĩa vụ