Bị buộc thôi việc do không đủ chuyên môn có phải bồi thường chi phí đào tạo

Câu hỏi của khách hàng: Bị buộc thôi việc do không đủ chuyên môn có phải bồi thường chi phí đào tạo

Dear wikiluat,

Mình có câu hỏi như sau:

Mình vào công ty và ký hợp đồng đào tạo fresher, sau quá trình đào tạo 3 tháng, thì mình được nhận vào công ty và ký hợp đồng lao động chính thức,
qua quá trình làm việc do skill của mình chưa đủ điều kiện để tham gia vào các dự án trong công ty, nên đã bị nhắc nhở do fail phỏng vấn trên đơn vị dự án quá nhiều.
Tới giờ mình vẫn chưa được tham gia vào dự án nào của công ty.
Bên nhân sự sẽ cho mình thêm 1 cơ hội để đi phỏng vấn trên đơn vị nữa, nếu fail thì công ty bắt mình đền hợp đồng đào tạo.
Hợp đồng đào tạo bắt buộc mình phải làm ở công ty 1 năm, bây giờ mình đã làm được 6 tháng. Nếu mình bị công ty buộc cho thôi việc trước thời hạn 1 năm thì mình có cần bồi thường chi phí đào tạo không? Và nếu có bồi thường thì bao nhiêu phần trăm chi phí đào tạo?

Luật sư Luật Hình sự – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 07/08/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh

Bộ Luật Lao động 2012

Bộ Luật Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và tìm đến các dịch vụ pháp lý của công ty của chúng tôi. Liên quan đến vấn đề quý khách hàng quan tâm là về vấn đề bồi thường chi phí đào tạo, chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn sơ bộ với vấn đề trên như sau :

Bồi thường trong quan hệ dân sự là việc bên có lỗi phải bồi thường, thường là bằng vật chất, cho bên có lợi ích bị xâm hại. Trong trường hợp của bạn, bạn và công ty đã ký hợp đồng đào tạo, và công ty đã thực hiện đúng nghĩa vụ đào tạo cuả mình (cho bạn tham gia khóa đào tạo kéo dài 3 tháng). Thời hạn của hợp đồng đào tạo là 1 năm (bạn bắt buộc phải làm ở công ty 1 năm) và bạn đã thực hiện được một nửa thời hạn đó (đã làm ở công ty 6 tháng). Việc hợp đồng lao động của bạn với công ty bị đơn phương chấm dứt khi bạn mới làm ở công ty được 6 tháng đã xâm hại đến hợp đồng đào tạo, bên công ty đã mất chi phí đào tạo, nên việc bên công ty yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo là có căn cứ. Vấn đề cần làm rõ là ai là bên có lỗi trong việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của công ty với bạn.

Theo BLLĐ 2012:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

  1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.

Trong quá trình làm việc, dù đã qua 3 tháng đào tạo nhưng kỹ năng của bạn vẫn không đủ để đảm nhận dự án, trượt phỏng vấn dự án nhiều lần, chưa thực sự làm được một công việc, tạo lập giá trị cho công ty, thường xuyên không hoàn thành công việc trong hợp đồng lao động, vậy nên bên phía công ty hoàn toàn có đủ căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn, chỉ cần công ty ra thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng theo đúng thời hạn được quy định trong BLLĐ thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty là hoàn toàn hợp pháp, bạn là bên có lỗi, và công ty hoàn toàn đủ căn cứ để yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo.

Theo Điều 62 BLLĐ 2012:

Điều 62: Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

  1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

  1. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nghề đào tạo;

b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

c) Chi phí đào tạo;

d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

Như vậy, trong hợp đồng đào tạo của bạn đã có đề cập đến chi phí đào tạo cũng như trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo. Vậy nên, trách nhiệm bồi thường của bạn sẽ được thực hiện dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng đào tạo.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm:

1900.0191