Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tai nạn giao thông thì như thế nào được coi là tội phạm?
Việc một người điều khiển xe ô tô gây tai nạn cho người khác sau đó kéo lê xe người kia cả một đoạn đường 600m, xong lại tiếp tục bỏ chạy thì có coi là phạm tội hình sự không, tôi đã làm việc với bên công an nhưng họ nhất định không cho tôi nói và yêu cầu tôi phải chứng minh người đó là tội phạm thì mới được nói vậy, vậy đúng hay sai?
Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 25 tháng 07 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
3./ Luật sư tư vấn
Hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi cấu thành tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự hiện hành, cụ thể:
Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, ở đây cần xác định về mức độ thương tích của nạn nhân để xem xét trách nhiệm của người gây tai nạn. Trường hợp nạn nhân bị tổn hại sức khỏe mà mức độ thương tích từ 61% trở lên và người gây tai nạn bỏ chạy không cứu giúp nạn nhân để khắc phục hậu quả, thì hành vi này cấu thành tội phạm hình sự theo Khoản 2 Điều 260 nêu trên.
Về trách nhiệm chứng minh, xác định tội phạm: Tố giác tội phạm là quyền và nghĩa vụ của công dân khi phát hiện hành vi tội phạm, tuy nhiên, về trách nhiệm xác minh, điều tra, khởi tố vụ án khi phát hiện hành vi hoặc nhận được tin báo tố giác tội phạm, cơ quan điều tra (cơ quan công an) có trách nhiệm sau:
Căn cứ Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
“Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.“
Như vậy, trường hợp này, để xử lý đảm bảo quyền lợi của mình, anh/chị cần xác lập một đơn trình báo tố giác tội phạm về hành vi gây tại nạn lên trên gửi đến cơ quan công an phường về hành vi của người lái xe. Cơ quan công an tiếp nhận đơn có trách nhiệm xác minh hoặc chuyển vụ việc lên cơ quan điều tra có thẩm quyền để xác minh, điều tra vụ việc, hành vi của chủ tài xế và thực hiện việc khởi tố hoặc không khởi tố nhưng phải trả lời bằng văn bản cụ thể theo quy định pháp luật.
Với những tư vấn về câu hỏi Tai nạn giao thông thì như thế nào được coi là tội phạm?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: