Bác ruột lăng mạ gia đình thì có bị xử lý

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bác ruột lăng mạ gia đình thì có bị xử lý?

Bác tôi là người cục cằn thô lỗ, bác đi tù về 12 năm trước, từ đó cứ hở ra là chửi mắng người khác, đặc biệt gần đây do em gái tôi kinh doanh online nên khách đến đông và để xe trước cửa, bác tôi lần nào cũng chửi, có lần còn vào hẳn nhà chửi khách và xúc phạm bố mẹ tôi, bố tôi vì nể anh nên cũng không nói gì, nhưng chúng tôi thì không thể chịu đựng được, tôi muốn hỏi là liệu chúng tôi có thể nhờ cơ quan chức năng giải quyết việc này không


Bác ruột lăng mạ gia đình thì có bị xử lý?
Bác ruột lăng mạ gia đình thì có bị xử lý?

Luật sư Tư vấn Bác ruột lăng mạ gia đình thì có bị xử lý – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ Luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình

3./Luật sư trả lời

Pháp luật không cho phép bất cứ ai có quyền lăng mạ, xâm phạm tới danh dự nhân phẩm của bất cứ ai. Theo đó, người có hành vi lăng mạ nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử lý về hành chính, dân sự hoặc có thể bị xử lý về hình sự như sau:

  •  Về xử lý hành chính:

Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi lăng mạ xúc phạm danh dự, nhân phẩm như sau:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

  •  Về trách nhiệm dân sự:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Căn cứ vào đó, người có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác dẫn đến thiệt hại thì sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật dân sự. Người bị thiệt hại chứng minh thiệt hại xảy ra và yêu cầu người gây thiệt hại bồi thường, trường hợp người gây thiệt hại không bồi thường thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu việc bồi thường theo thủ tục tố tụng dân sự.

  •  Về xử lý hình sự:

Căn cứ Điều 121 Bộ luật hìn sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về Tội làm nhục người khác như sau:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên, nếu người bác ruột của bạn xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của gia đình bạn và hành vi thực hiện gây thiệt hại cho gia đình bạn thì tùy theo các mức độ sẽ phải có trách nhiệm bồi thường dân sự, xử lý hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191