Có phải đổi biển số khi xin cấp lại đăng ký xe?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: 

Trên đường đi làm về tại Quận Bình Thạch, do hôm đó trời mưa, xe cộ lùm xùm nên tôi làm rơi ví và bị mất  toàn bộ tiền, giấy tờ bên trong bao gồm cả giấy đăng ký xe máy, giờ tôi muốn được cấp lại thì cần làm những thủ tục gì? và liệu tôi có được giữ nguyên biển số cũ không hay lại phải đăng ký biển mới?

Rất mong nhận được sự giúp đỡ sớm từ các luật sư.

Tôi xin cảm ơn nhiều.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 21 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thủ tục cấp lại đăng ký xe

Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe

3./ Luật sư tư vấn

Với trường hợp bị mất giấy đăng ký xe, anh chị cần thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe theo sổ đăng ký gốc đã thực hiện đăng ký trước đây. Cụ thể, thủ tục xin cấp lại đăng ký xe trong trường hợp bị mất như sau:

Căn cứ Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về cấp lại giấy đăng ký xe bị mất như sau:

“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất

1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.”

Theo đó, căn cứ quy định pháp luật, trong trường hợp mất giấy đăng ký xe, anh/chị cần thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký như sau:

– Anh/chị nộp hồ sơ xin cấp lại giấy đăng ký xe tới cơ quan công an thực thiện thủ tục đăng ký xe cấp huyện. Hồ sơ xin cấp lại bao gồm:

– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)

– Các giấy tờ của chủ xe đối với chủ xe là người Việt Nam bao gồm:

+ Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký xem xét hồ sơ cấp lại của chủ xe. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cấp lại giấy đăng ký xe cho chủ xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ.

Cũng theo quy định trên, đối với trường hợp bị mất giấy đăng ký xe của anh/chị, biển số xe của anh/chị sẽ được giữ nguyên trừ trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định. Với trường hợp phải đổi biển số sang biển 5 số. Thời hạn cấp lại giấy đăng ký xe sẽ là không quá 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Với những tư vấn về câu hỏi Có phải đổi biển số khi xin cấp lại đăng ký xe?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191