Thẻ đảng viên có thể thay thế chứng minh nhân dân không

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thẻ đảng viên có thể thay thế chứng minh nhân dân không?

Đảng viên thì được cấp thẻ đảng, trên này cũng có đầy đủ các thông tin về bản thân như chứng minh nhân dân, hiện tại chứng minh nhân dân của tôi bị mất vậy tôi có thể dùng tạm thẻ đảng viên để thay thế không, tôi chỉ dùng tạm một thời gian thôi trước khi kịp làm lại chứng minh nhân dân mới, có pháp luật nào cấm như vậy không ạ, cám ơn luật sư?


Thẻ đảng viên có thể thay thế chứng minh nhân dân không
Thẻ đảng viên có thể thay thế chứng minh nhân dân không

Luật sư Tư vấn Thẻ đảng viên có thể thay thế chứng minh nhân dân không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng mình nhân dân;
  • Hướng dẫn 01-HD/TW hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng.

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 1 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ đảng viên là chứng nhận quan trọng của đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức và được sử dụng để biểu quyết trong sinh hoạt đảng, trong đại hội đáng các cấp (trừ các trường hợp biểu quyết bằng phiếu kín).

Như vậy, chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp cho công dân theo quy định pháp luật và có giá trị pháp lý sử dụng khi tham gia một số quan hệ pháp luật theo quy định. Thẻ đảng viên là một loại giấy chứng nhận do cơ quan Đảng cấp, nó không có giá trị pháp lý. Do vậy, không thể sử dụng thẻ đảng viên thay thế chứng minh nhân dân.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191