Gây tai nạn nhưng không phải lỗi của mình có phải bồi thường

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Gây tai nạn nhưng không phải lỗi của mình có phải bồi thường?

Chiều tuần trước, khi đang đi trên đường, tôi bị 1 xe khác huých vào hông xe làm tôi mất tay lái và đâm vào 1 người đi xe đạp gần đó, tai nạn xảy ra khiến người đi xe đạp này bị gãy 1 ngón tay và xây xát người, hỏng xe, vậy trong trường hợp này tôi có phải bồi thường cho người đó không, hay là người va vào tôi phải bồi thường, tôi còn nhớ biển số xe của người đó thôi, do người đó va xong liền bỏ chạy luôn không ở lại.


Gây tai nạn nhưng không phải lỗi của mình có phải bồi thường?
Gây tai nạn nhưng không phải lỗi của mình có phải bồi thường?

Luật sư Tư vấn Gây tai nạn nhưng không phải lỗi của mình có phải bồi thường – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Bên cạnh đó, Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường, theo đó:

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên, việc bồi thường thiệt hại phát sinh khi có hành vi trái pháp luật và có thiệt hại do hành vi đó gây ra mà không căn cứ vào yếu tố lỗi của người thực hiện hành vi. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền cho người có trách nhiệm bồi thường, pháp luật quy định những trường hợp mà người có hành vi gây thiệt hại không phải bồi thường hoặc giảm trách nhiệm bồi thường cho người đó. Theo đó, trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại mà pháp luật không quy định phải bồi thường thiệt hại, thì người gây thiệt hại không phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trong trường hợp hai bên đều có lỗi, căn cứ trên mức độ lỗi của người bị thiệt hại, người có trách nhiệm bồi thường không phải bồi thường phần thiệt hại do lỗi của người đó gây ra. Do vậy, trong trường hợp người gây thiệt hại gây ra thiệt hại không do lỗi của mình, tùy từng trường hợp cụ thể mà người đó có thể có hoặc không phải bồi thường thiệt hại.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191