Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Gây tai nạn giao thông, không kiện thì có bị đi tù?
Khi bác tôi và cháu tôi chở nhau lưu thông trên đường thì bị xảy ra va chạm với một xe bán tải, bác tôi may mắn ngã ra ngoài còn cháu tôi thì bị cuốn vào gầm xe tử vong, bên gia đình tài xế lái xe đã qua nhà tôi hỏi thăm và đền bù rất chân thành, họ cũng là người nghèo, không có tiền nhưng cố gắng dồn hết cả vào để đền bù cho gia đình tôi, chuyện chỉ là do tai nạn cũng có lỗi của cả 2 bên và cũng đã xảy ra rồi không thể thay đổi được nên nhà tôi cũng không muốn kiện cáo hay đưa ra công an làm gì nữa, vậy xin hỏi nếu gia đình tôi không kiện thì liệu người tài xế này có bị công an bắt đi tù không, tôi thấy họ bị gọi lên lấy lời khai mấy lần rồi.
Luật sư Tư vấn Gây tai nạn giao thông, không kiện thì có bị đi tù – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 03 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, người có hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ và gây tai nạn gây hậu quả nghiêm trọng cấu thành tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự nêu trên. Bên cạnh đó, nếu người có hành vi gây tai nạn khi tham gia đua xe trái phép thì tùy theo mức độ thiệt hại xảy ra, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép theo quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự hiện hành.
Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại như sau:
“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”
Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật, với các tội phạm liên quan đến vi phạm quy định về giao thông đường bộ, người có hành vi cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định mà không phụ thuộc vào việc người bị hại có yêu cầu khởi tố hay không. Tùy vào khung hình phạt theo điều luật quy định mà Tòa án quyết định hình phạt với người phạm tội, theo đó người phạm tội có thể phải chấp hành hình phạt tù hoặc không phải chấp hành hình phạt tù. Tuy nhiên, trong trường hợp người bị hại yêu cầu xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người gây tai nạn thì Tòa án có thể căn cứ vào đó làm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người gây tai nạn.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: