Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người khác dùng sổ hộ khẩu mình để vay tiền mình có nghĩa vụ gì?
Tôi có một con trai và một con gái, con gái đã đi lấy chồng từ năm 2015, còn con trai thì hiện vẫn đang sống với tôi, chuyện sẽ chả có gì khi tôi cần làm vài việc liên quan đến hộ khẩu nhưng tìm không được bản chính, hỏi vòng vo mấy người trong nhà thì mới vỡ lẽ ra là con tôi đã cầm sổ để vay tiền người ta, tôi rất bực và cũng rất lo lắng, như vậy tôi có nghĩa vụ gì trong trường hợp này không?
Luật sư Tư vấn Người khác dùng sổ hộ khẩu mình để vay tiền mình có nghĩa vụ gì – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 21 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
- Luật Cư trú 2006;
- Bộ luật Dân sự 2015
3./Luật sư trả lời
Hộ khẩu là phương thức quản lý nhân khẩu của quốc gia và chỉ có ý nghĩa về mặt quản lý hành chính. Sổ hộ khẩu do cơ quan công an cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, Sổ hộ khẩu là tài sản tồn tại dưới dạng vật tuy nhiên, giá trị của sổ hộ khẩu chỉ được xác định như giá trị của những giấy tờ bình thường, do đó, giá trị của nó không cao.
Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản bảo đảm như sau:
1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, khi dùng tài sản để đảm bảo thực hiện cho một nghĩa vụ dân sự thì tài sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên bảo đảm. Do đó, trong trường hợp này, việc người khác dùng sổ hộ khẩu của bạn để bảo đảm cho nghĩa vụ vay tiền của người đó là trái pháp luật. Khi đó, hợp đồng bảo đảm vô hiệu, và bạn không có nghĩa vụ gì đối với khoản vay của người đó.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: