Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sinh viên có cần đăng ký tạm trú?
Em xin hỏi một vấn đề, vừa rồi khu em có công an họ xuống hỏi nên em hơi hoang mang, đó là sinh viên lên thuê nhà ở thì có cần thiết bắt buộc phải đăng ký tạm trú không, nếu không đăng ký tạm trú thì có sao không, có bị phạt không và mức phạt như thế nào ạ, em xin cảm ơn!
Luật sư Tư vấn Sinh viên có cần đăng ký tạm trú – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 03 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
- Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013
- Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
3./Luật sư trả lời
Về đối tượng phải đăng ký tạm trú, căn cứ theo Điều 30 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về đăng ký tạm trú như sau:
“1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.”
Theo đó, người không sinh sống tại nơi mình đăng kí thường trú phải thực hiện việc thực hiện đăng ký tạm trú trong trường hợp di chuyển ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú. Do đó, nếu sinh viên đi học xa nhà ở ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú thì phải thực hiện việc đăng kí tạm trú theo quy định pháp luật.
Căn cứ Điều 16 thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định thủ tục đăng ký tạm trú như sau:
Người phải đăng kí tạm trú thực hiện thủ tục đăng kí tạm trú trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi không phải nơi cư trú.
– Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
+ Bản khai nhân khẩu
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
+ Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
+ Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.
– Nơi nộp hồ sơ: Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.
– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ công dân sẽ được đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.
– Lệ phí đăng ký tạm trú: Theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố nơi đăng kí tạm trú ban hành.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: