Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị đơn không thực hiện theo thỏa thuận đã được Tòa án công nhận xử lý như thế nào
Trường hợp đã có quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại Toà án Quận 1. Đến ngày thi hành án mà bị đơn :
– không có tài sản ( bị dơn ở Sunwah hotel Q1, văn phòng công ty nằm tại toà nhà Kumho)
– hoặc cố tình không thi hành bản án trên
Thì có cách giải quyết nào buộc bị đơn phải chấp hành thi hành bản án không? ( ngoài việc cấm xuất nhập cảnh)
Luật sư Tư vấn Luật Thi hành án dân sự – Gọi 1900.0191
1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 20 tháng năm 2018
2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thực hiện thỏa thuận đã được Tòa án công nhận
Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014
3./ Luật sư tư vấn
Trong vụ việc dân sự, khi các bên tự thỏa thuận được với nhau về nội dung tranh chấp thì có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các bên. Quyết định này sau khi được ban hành sẽ có hiệu lực pháp luật và mang tính chất là kết quả giải quyết của vụ việc dân sự. Theo đó, các bên có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận của mình đã được Tòa án công nhận.
Trong trường hợp một bên không tự nguyện thực hiện theo thỏa thuận đã nêu, căn cứ Điều 6 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định: “Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.”
Khi tiến hành thủ tục thi hành án, cơ quan thi hành án thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của đương sự. Trường hợp đủ điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án tiến hành các thủ tục thi hành án theo quy định. Trường hợp chưa đủ điều kiện thi hành án, căn cứ Điều 44a Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định như sau:
“Điều 44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án
1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;
b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.
2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”
Trường hợp đủ điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án, Căn cứ Điều 45, 46 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án thì người phải thi hành án có nghĩa vụ phải thực hiện thi hành án. Hết thời hạn 10 ngày nêu trên, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
Như vậy, căn cứ nội dung trình bày nêu trên, khi có quyết định thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự đã có quá trình xác minh về điều kiện thi hành án, có thể áp dụng biện pháp kê biên tài sản. Trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án trong thời hạn theo quy định, thì cơ quan thi hành án sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành theo quy định pháp luật.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: