Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sổ đỏ ghi tên người đã chết là đúng hay sai?
Mảnh đất nhà em đang ở được làm sổ đỏ năm 2003, đứng tên bà nội em (đã mất năm 2001), trong bìa đỏ có ghi rõ ràng bà em đã mất và ba em ký tên. Em xin hỏi việc cấp bìa đỏ như vậy là đúng hay sai? Gia đình em phải làm gì để điều chỉnh lại nội dung trên bìa đỏ? Em cảm ơn ạ.
Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 15 tháng 03 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề sổ đỏ ghi tên người đã chết
Luật Đất đai 1993 sửa đổi, bổ sung 2001
3./Luật sư tư vấn
Căn cứ Điều 36 Luật Đất đai 1993 sửa đổi, bổ sung 2001quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 36.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương phát hành;
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất và những đối tượng được Chính phủ quyết định giao đất. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
3. Trong trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc không cùng một tổ chức sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đến từng tổ chức, từng hộ gia đình, từng cá nhân.”
Theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn được cấp cho hộ gia đình, tuy đứng tên bà nội bạn nhưng có ghi rõ việc bà nội bạn đã mất và ghi nhận quyền sử dụng đất đối với cả ba bạn. Trường hợp này người có quyền sử dụng đất sẽ bao gồm ba bạn và những người có quyền thừa kế tài sản của bà nội bạn theo quy định của pháp luật về thừa kế. Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên vẫn ghi nhận đúng quyền sử dụng đất và người sử dụng đất đối với mảnh đất của gia đình bạn.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: