Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chơi bài tiến lên có bị cấm không?
Tôi và vài người bạn cùng học chung đại học ngày trước hay tụ tập ôn lại kỷ niệm và để nghỉ ngơi vào thời gian cuối tuần, thi thoảng chúng tôi có lại lôi bài ra chơi để giải trí, tiền nong thì khi có khi không hoàn toàn nhằm mục đích vui vẻ, như vậy thì có đáng ngại không, có vi phạm pháp luật không, chúng tôi cũng muốn hiểu thêm để vui chơi cho thoải mái.
Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm pháp lý
Ngày 04 tháng 04 năm 2018
2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Chơi bài tiến lên có bị cấm
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
3./Luật sư tư vấn
Theo quy định pháp luật hiện nay, Nhà nước nghiêm cấm và có biện pháp xử phạt nghiêm đối với những người có hành vi đánh bạc trái phép và tổ chức đánh bạc trái phép. Theo đó, “Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.
Do đó, đối với hành vi chơi bài tiến lên, nếu người thực hiện hành vi này với mục đích được thua bằng tiền hoặc hiện vật trái phép thì hành vi này sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
Căn cứ Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi đánh bạc trái phép, theo đó người có hành vi đánh bạc trái phép bị xử phạt hành chính như sau:
“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.”
Theo đó, với hành vi chơi bài tiến lên với mục đích được thua bằng tiền hoặc hiện vật, người thực hiện hành vi sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Trường hợp được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, người thực hiện hành vi đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như sau:
Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội đánh bạc, cụ thể:
“Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Vậy, đối với trường hợp chơi bài tiến lên nhằm mục đích được thưa bằng tiền và hiện vật, người có hành vi này sẽ bị xử phạt hoặc truy cứu theo quy định pháp luật nêu trên. Trường hợp người thực hiện hành vi chơi bài tiến lên không nhằm mục đích được thu tiền và hiện vật, hành vi này không bị cấm và người có hành vi này không bị xử phạt theo quy định pháp luật.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: