Dịch vụ ly hôn tại Gia Lai – Cách chia tài sản và chia quyền nuôi con khi ly hôn

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Dịch vụ ly hôn tại Gia Lai – Cách chia tài sản và chia quyền nuôi con khi ly hôn

Tôi và chồng kết hôn năm 2013, tình hình gia đình nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn không thể hòa giải được nên phải ly hôn, tôi có 3 con chung, 2 sinh đôi và 1 con 4 tuổi, tôi muốn được nuôi con, chúng tôi chỉ có một số tiền mặt làm vốn sống khoảng 100 triệu đồng, chúng tôi không có nhà và chỉ lên đây thuê nhà, tôi muốn hỏi luật sư, tòa sẽ phân chia tài sản thế nào nếu tôi nuôi cả 3 con, anh ta rất vô trách nhiệm và cũng không muốn nhận nuôi con.

Tôi cảm ơn!


Các bài viết liên quan:


Cách chia tài sản và chia quyền nuôi con khi ly hôn
Cách chia tài sản và chia quyền nuôi con khi ly hôn

Dịch vụ ly hôn trọn gói tại hà nội – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 10 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

3./ Luật sư trả lời

      Với trường hợp như chị đã nêu trên đây, Tòa án sẽ quyết định dựa trên cơ sở quy định pháp luật trong việc phân chia tài sản và nghĩa vụ nuôi dưỡng con cái sau khi ly hôn. Cụ thể như sau:

  • Phân chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn:

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Theo đó, trước hết, đối với việc phân chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn, Tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận giữa vợ và chồng. Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì Toàn án sẽ quyết định dựa trên căn cứ pháp luật quy định. Theo quy định pháp luật, tài sản vợ chồng sau khi ly hôn sẽ được chia đôi (không bắt buộc là hai phần bằng nhau) trong đó có tính đến các yếu tố theo pháp luật quy định như hoàn cảnh gia đình,công sức đóng góp… Trong trường hợp này, Tòa án có thể quyết định chia 50 – 50 hoặc 45 – 55 tùy theo các yếu tố cụ thể mà Tòa án có thể xét đến.

  • Phân chia quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Căn cứ theo quy định trên đây, xét với trường hợp của chị cũng như thông tin chị cung cấp không nói rõ tuổi của hai con sinh đôi. Tuy nhiên, ở đây có thể thấy chồng chị không muốn nhận nuôi dưỡng các con. Do đó, chị có thể thỏa thuận với chồng về việc nuôi dưỡng, chăm sóc 3 con sẽ do chị chăm sóc. Nếu chồng chị không đồng ý thì việc chăm sóc nuôi dưỡng mỗi người con do ai chăm sóc sẽ do Tòa án quyết định dựa trên quy định pháp luật nêu trên.

Trong trường hợp, chị được quyền nuôi cả 3 người con, chồng chị sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho các con. Căn cứ Điều 82, 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, mức cấp dưỡng có thể do chị và chồng chị thỏa thuận, trường hợp không thể thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191