Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Giải quyết Tảo hôn theo quy định pháp luật
Mọi người cho Tài hỏi tại sao những cuộc tảo hôn ở các vùng trên núi người chồng không bị bắt. Người chồng đã quan hệ với người vợ chưa đầy 16 tuổi và khiến cô ấy có thai cơ mà, việc này thậm chí còn xảy ra nhiều và được khuyến khích nữa?
Luật sư Tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 13 tháng 03 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề giải quyết tảo hôn
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
3./Luật sư tư vấn
Nhà nước và pháp luật Việt Nam hiện hành nghiêm cấm thực hiện hành vi tảo hôn và có những quy định liên quan đến trách nhiệm mà người thực hiện hành vi này có thể phải gánh chịu cụ thể như sau:
Trước hết, Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi cấm trong thực hiện trong đó có hành vi Tảo hôn. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình.
Trường hợp thực hiện hành vi tảo hôn với người từ đủ 16 tuổi trở lên, người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Căn cứ Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi tảo hôn như sau:
” Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.”
Trong trường hợp tảo hôn mà một trong hai bên dưới 16 tuổi:
Người có hành vi giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành như sau:
Căn cứ Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:
“Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.“
Trường hợp người có hành vi giao cấu với người dưới 13 tuổi, căn cứ Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dươi 16 tuổi theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành.
Cơ quan quản lý, chính quyền địa phương có trách nhiệm quản lý phát hiện và thực hiện việc xử lý theo quy định pháp luật. Công dân có quyền và nghĩa tố giác hành vi trái pháp luật tới cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, trong trườn hợp có hành vi tảo hôn nói trên, bạn có quyền và nghĩa vụ tố giác hành vi trái pháp luật nêu trên tới cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn hành vi trái pháp luật tiếp tục được thực hiện.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: