Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mẹ già con côi có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Xin thưa luật sư, gia đình em rất khó khăn, bố em mất sớm từ khi em còn nhỏ nên nhà chỉ còn em và mẹ, mẹ em năm nay đã 53 tuổi rồi, sức khỏe đã yếu và không thể lao động được nặng nhọc, em thì năm nay 23 tuổi, các năm trước em có bị gọi nghĩa vụ nhưng do còn đi học nên được hoãn, năm nay ra trường họ lại gọi tiếp, em muốn hỏi là giờ hoàn cảnh gia đình em như vậy thì em có bị bắt đi nghĩa vụ quân sự không ạ?
Luật sư Tư vấn Luật Nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 04 tháng 05 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quy định về tạm hoãn và miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
- Thông tư 140/2015/TT–BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân đi nhập ngũ
3./ Luật sư tư vấn
Thực hiện nghĩa vụ quân sự ở Việt Nam là một nghĩa vụ của công dân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, công dân có thể được tạm hoãn hoặc được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp công dân được hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự tại Điều 41 theo đó:
Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ bao gồm:
1.Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
2.Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
3.Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
4.Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
5.Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
6,Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
7.Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ bao gồm:
1.Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
2.Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
3.Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
4.Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
5.Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, trường hợp mẹ già con côi có thể được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu anh/chị chứng minh mình là người lao động duy nhất trong gia đình, phải trực tiếp nuôi mẹ già không còn khả năng lao động . Để thực hiện việc tạm hoãn, anh/chị cần xin giấy xác nhận về Hoàn cảnh gia đình trong đó có xác nhận việc mẹ anh/chị không có công việc ổn định, không có khả năng tự lao động để chăm sóc bản thân. Trong thời hạn trước khi Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đi nhập ngủ, anh/chị cần nộp hồ sơ bao gồm đơn xin tạm hoãn và giấy xác nhận của Ủy ban về hoàn cảnh gia đình làm căn cứ để xin tạm hoãn theo quy định pháp luật tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở hồ sơ nhận được và ra quyết định cho tạm hoãn đối với công dân.
Với những tư vấn về câu hỏi Mẹ già con côi có phải đi nghĩa vụ quân sự không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: