Công nhân chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chế độ thế nào

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công nhân chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chế độ thế nào

Em trai tôi mới 19 tuổi, do học hành không thuận lợi nên đã lên tỉnh đi làm cùng bạn bè và làm việc tại một công trình xây dựng, tuy nhiên không may đã xảy ra, em trai tôi bị tai nạn và không qua khỏi, hiện nó vẫn còn 1 vợ và 1 con nhỏ ở nhà, gia đình vô cùng khó khăn, tôi muốn hỏi em tôi bị như vậy thì có được hưởng chế độ gì không, em tôi có được công ty đóng bảo hiểm đầy đủ?


Công nhân chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chế độ thế nào
Công nhân chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chế độ thế nào

Luật sư Tư vấn Công nhân chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chế độ thế nào – Trực tuyến, Mọi lúc, Mọi nơi – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và đồng hành cùng chúng tôi trong suốt thời gian qua. Để đảm bảo cho thắc mắc của quý khách được giải quyết nhanh chóng và chính xác nhất, quý khách vui lòng gọi điện theo số điện thoại trên để trao đổi trực tiếp cùng các Luật sư của công ty, chúng tôi sẽ ngay lập tức tháo gỡ và hướng dẫn quý khách các biện pháp an toàn nhằm xử lý tình huống pháp lý. Mặt khác, với mục đích thuận tiện cho việc quý khách hàng có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung các cuộc trao đổi, câu hỏi thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Rất mong những nội dung này sẽ giúp cho cuộc trao đổi có hiệu quả nhất và dễ dàng hơn cho những người có vướng mắc tương tự!

Đối với câu hỏi của quý khách, dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 10 tháng 10 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

– Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014

3./ Luật sư trả lời

Theo quy định tại điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động thì tai nạn lao động là tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau:

– Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh,…

– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động

– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý

            *Chú ý: Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:

– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động

– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân

– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật

            Đối với bệnh nghề nghiệp, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu mất do mắc bệnh nghề nghiệp có tên trong Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp.

Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định cụ thể về mức trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Theo đó, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

– Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

– Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động

    Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, chế độ tử tuất mà thân nhân người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cụ thể bao gồm:

– Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết

– Trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở khi thân nhân thuộc các trường hợp sau:

+Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai

+Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

+Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ

+Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

            Trong các trường hợp trên, trừ thân nhân là con, để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì các thân nhân phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở (thu nhập không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công).

            *Chú ý: Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và là:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng

– Cán bộ, công chức, viên chức

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

      Trên đây là tư vấn của Luật sư đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc có tình tiết pháp lý, hồ sơ, chứng cứ mới hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật LVN


 

1900.0191