Đi xe ôm mà xe ôm bị cướp thì mình có dính đến pháp luật

Câu hỏi của khách hàng: Đi xe ôm mà xe ôm bị cướp thì mình có dính đến pháp luật

Chào anh chị luật sư, hôm nay em có câu này xin hỏi anh chị,

Cho em hỏi em đi xe ôm tự nhiên bị cướp giật dẫn đến tai nạn. Bác xe ôm bị nặng phải nằm viện. Hiện tại công an đang lập án, em cũng phải lấy lời khai vài lần,cho em hỏi vậy em có bị dính đến pháp luật không ạ. Em cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Bộ luật Tố tụng hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 28/09/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm khi chứng kiến một vụ cướp giật dẫn đến tai nạn giao thông

Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Đi xe ôm mà xe ôm bị cướp thì mình có dính đến pháp luật

Cướp giật tài sản được hiểu là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách nhanh chóng và bất ngờ, rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoạc người quản lý tài sản. Trong trường hợp một người ngồi sau xe máy, xe đó bị cướp giật dẫn đến tai nạn thì trách nhiệm của người này trong tố tụng là người làm chứng.

Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Cụ thể trong trường hợp này do bạn là người trực tiếp chứng kiến sự việc xảy ra nên cơ quan công an có quyền lấy lời khai của bạn.

Căn cứ Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự có quy định:

Điều 66. Người làm chứng

1.Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

2.Những người sau đây không được làm chứng:

a)Người bào chữa của người bị buộc tội;

b)Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

3.Người làm chứng có quyền:

a)Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b)Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

c)Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

d)Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

4.Người làm chứng có nghĩa vụ:

a)Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

b)Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

5.Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

6.Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.”

Bộ luật tố tụng hình sự cũng đã có quy định về việc lấy lời khai của người làm chứng đó là việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó đồng thời việc lấy lời khai của người làm chứng sẽ giúp ích cho công việc điều tra sau này của cơ quan công an.

Như vậy, với những chi tiết bạn đưa ra thì việc bạn được cơ quan công an lấy lời khai về sự việc đã diễn ra là do bạn đã chứng kiến vụ việc, đây một thủ tục bình thường trong quá trình điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền nên bạn không cần lo ngại.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191