Quy định về công ty đại chúng

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy định về công ty đại chúng


Luật sư Tư vấn Luật Chứng khoán – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 15 tháng 08 năm 2018.

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Quy định về công ty đại chúng

  • Luật Chứng khoán năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2010);
  • Thông tư số 121/2012/TT- BTC ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng.

3./ Luật sư tư vấn

Công ty đại chúng là những công ty thực hiện huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua phát hành chứng khoán (như cổ phiếu, trái phiếu) niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán không niêm yết nhưng được giao dịch thông qua các thể chế môi giới chứng khoán. Trong pháp luật chứng khoán, công ty đại chúng được quy định như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán thì công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau:

– Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;

– Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;

– Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.

Ở hai trường hợp đầu tiên, việc trở thành công ty đại chúng là sự lựa chọn của bản thân công ty. Còn ở trường hợp cuối cùng, công ty cổ phần đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ và số cổ đông đã nêu sẽ nghiễm nhiên trở thành công ty đại chúng. Ngày trở thành công ty đại chúng được tính từ ngày hoàn thành việc góp vốn đầy đủ và số cổ đông được ghi nhận trong số cổ đông có từ 100 nhà đầu tư trở lên. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đáp ứng đủ điều kiện nêu trên, công ty bạn phải nộp hồ sơ công ty đại chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ gồm: điều lệ công ty; bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý công ty, cơ cấu cổ đông; báo cáo tài chính của công ty năm gần nhất.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty của bạn trên phương tiện thông tin của ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng, quy định tại Điều 27 Luật Chứng khoán:

“1. Công ty đại chúng có các quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.Công ty đại chúng có các nghĩa vụ sau đây:

a)Công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 của Luật này;

b)Tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c)Thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này;

d)Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Căn cứ vào Điều 28 Luật Chứng khoán về nguyên tắc quản trị công ty bao gồm:

-Bảo đảm cơ cấu quản trị hợp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

-Bảo đảm quyền lợi của cổ đông, những người có liên quan;

-Bảo đảm đối xử công bằng giữa các cổ đông;

-Công khai, minh bạch mọi hoạt động của công ty.

Ngoài ra, quy định về công ty đại chúng còn có một số nội dung khác như: về trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng; niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán; cổ phiếu quỹ; chào mua công khai; quản trị công ty đại chúng;

Bên cạnh đó, kèm theo Thông tư số 121/2012/TT- BTC có ban hành Điều lệ mẫu của công ty đại chúng.

Như vậy, trên đây là những quy định cơ bản của Luật Chứng khoán quy định về công ty đại chúng.

Với những tư vấn về câu hỏi Quy định về công ty đại chúng, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191