Tài sản chung là nhà có được do tiền bố mẹ cho thì chia thế nào, nuôi cả 2 con khi ly hôn được không

Câu hỏi của khách hàng: Tài sản chung là nhà có được do tiền bố mẹ cho thì chia thế nào- nuôi cả 2 con khi ly hôn được không

Tài sản mình đang có là ngôi nhà 2 vợ chồng cùng đứng tên (nhưng thực chất ngôi nhà đó mua được là do miếng đất ba mẹ mình cho đem bán ra mà mua được). Nhà còn nợ ngân hàng 500 triệu.
2. Tài sản nữa là chiếc xe ô tô do mình đứng tên, vẫn còn nợ ngân hàng tầm 250 triệu tiền xe
3. 2 vợ chồng mình có 2 con gái, 1 sinh năm 2011 và 1 sinh năm 2014
Sau khi ly hôn mình muốn nuôi 2 con, các bạn tư vấn giúp mình. Theo pháp luật thì như thế nào về vấn đề nuôi con và chia tài sản, Mình cảm ơn các bạn rất nhiều


Luật sư Tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 26/09/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Chia tài sản chung và quyền nuôi con

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

3./ Luật sư trả lời Tài sản chung là nhà có được do tiền bố mẹ cho thì chia thế nào- nuôi cả 2 con khi ly hôn được không

Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Và các quan hệ cần được giải quyết trong quá trình ly hôn đó là: quan hệ nhân thân, quan hệ con cái, quan hệ tài sản. Trong đó vấn đề về việc nuôi dưỡng con chung và chia tài sản thường là vấn đề khó thỏa thuận nhất.

Đầu tiên về quan hệ tài sản, căn cứ quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình thì việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì được giải quyết theo nguyên tắc sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng… để giải quyết.

2.Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a)Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b)Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c)Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d)Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3.Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4.Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

…”

Đồng thời, tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, ; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Đối chiếu với trường hợp này, ngôi nhà do hai vợ chồng cùng đứng tên sẽ là tài sản chung của vợ chồng do chủ sở hữu trên giấy tờ là cả hai vợ chồng, chiếc ô tô được mua trong quá trình hôn nhân cũng là tài sản chung của vợ chông kể cả khi đứng tên vợ hoặc chồng, đồng thời các khoản nợ có trong quá trình hôn nhân cũng là khoản nợ chung của hai vợ chồng cụ thể ở đây là 750 triệu ( 500 triệu tiền nhà và 250 triệu tiền xe).

Do đó, tài sản chung là ngôi nhà, chiếc xe ô tô và nợ chung là 750 triệu sẽ do hai bên tự thỏa thuận sau khi ly hôn, khi hai bên không thỏa thuận được thì tài sản chung và nợ chung thường sẽ được chia đôi và có tính đến các yếu tố: công sức đóng góp; hoàn cảnh của hai bên; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng ,….

Thứ hai, về quan hệ con cái. Căn cứ tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình:

 “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định …

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. …”

Theo quy định trên, khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận người sẽ trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định. Khi đó, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, tinh thần, học hành của con cũng như xem xét nguyện vọng của con muốn được sống với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng. Do hai người con của bạn không thuộc trường hợp dưới 36 tháng tuổi nên thường sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng 1 người và bố trực tiếp nuôi dưỡng 1 người. Tuy nhiên, đối với trường hợp này, một cháu 7 tuổi sẽ được Tòa hỏi ý kiến xem bé muốn ở với ai.

Do đó, nếu bạn muốn dành quyền nuôi con thì bạn phải chứng minh được  với Tòa án rằng bạn có điều kiện về kinh tế tốt hơn vợ (hoặc chồng) của bạn (chẳng hạn như bạn có việc làm ổn định, thu nhập của bạn đủ để chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho con, đảm bảo cho con được ăn, mặc, ở, học hành, khám, chữa bệnh đầy đủ), hơn nữa bạn cũng có trình độ học vấn, môi trường giáo dục tốt, tình cảm yêu thương mà bạn dành để chăm sóc cho con từ trước tới nay rất sâu sắc. Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải nêu ra những bất lợi nếu cho con ở với bố, chẳng hạn như chồng bạn đang thất nghiệp, thu nhập không ổn định, tư cách đạo đức không tốt,.

Như vậy, trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết hồ sơ ly hôn mà vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về con cái hoặc tài sản đều có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, trường hợp bạn muốn nuôi cả hai con thì cần thỏa thuận được với chồng bạn hoặc chứng minh cho tòa thấy được trẻ sẽ có những cái lợi gì khi ở cùng bạn và cái hại gì khi ở cùng chồng của bạn để Tòa án quyết định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191