Thời hạn thị thực

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thời hạn thị thực?


Luật sư Tư vấn Luật Xuất, nhập cảnh – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 13 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Thời hạn thị thực?

Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014

3./ Luật sư tư vấn

Thời hạn thị thực được pháp luật quy định như sau:

Căn cứ Điều 9 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về thời hạn thị thực dựa trên các loại thị thực, theo đó:

-Thị thực có ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.

-Thị thực có ký hiệu HN hoặc DL có thời hạn không quá 03 tháng.

-Thị thực có ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.

-Thị thực có ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, DN, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2TT có thời hạn không quá 12 tháng.

-Thị thực ký hiệu có thời hạn thị thực không quá 02 năm.

-Thị thực có ký hiệu ĐT có thời hạn không quá 05 năm.

Ngoài ra thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày. Và khi hết hạn thì sẽ được xem xét cấp thị thực mới thay thế.

Theo đó, tùy theo ký hiệu trên thị thực mà thời hạn thị thực cũng sẽ khác nhau. Như khi thị thực có ký hiệu SQ thì thời hạn thị thực có thể là 10, 15, 28 hay 30 ngày nhưng không thể có thời hạn 31 ngày.

Như vậy, thời hạn thị thực được quy định tại Điều 9 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam như trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Thời hạn thị thực, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191