Gãy ngón tay là thương tích bao nhiêu %

Gãy ngón tay là thương tích bao nhiêu %? Tính như thế nào, căn cứ vào đâu?

Em tôi khi đi nhậu với bạn bè có xảy ra xô xát đánh nhau với người ta, người ta bị gãy ngón tay còn em tôi thì chỉ bị bầm tím, xước xát thôi, họ kiện em tôi ra công an và công an đã gọi em tôi lên làm việc, tôi muốn hỏi là bị gãy ngón tay như thế đã đủ % để phạm tội chưa ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thương tích đối với gãy ngón tay

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;

  • Thông tư 20/2014/TT-BYT Quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần

3./ Luật sư tư vấn

Với hành vi đánh nhau gây thương tích cho người khác, người có hành vi sẽ phải chịu các trách nhiệm với hành vi này. Về trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi gây thương tích cho người khác, pháp luật có quy định như sau:

  • Trách nhiệm hình sự:

Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

 

Theo đó, một người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích cho người khác theo quy định của Bộ luật Hình sự khi người đó làm cho người bị thiệt hại tổn thương cho cơ thể từ 11 % trở lên. Việc xác định tỷ lệ tổn thương (tỷ lệ thương tích) cho cơ thể của nạn nhân được xác định bởi cơ quan giám định pháp y, Viện pháp y hoặc Viện Khoa học hình sự thì mới có giá trị làm căn cứ để xem xét có hay không dấu hiệu của tội phạm.

Trên cơ sở căn cứ quy định Thông tư 20/2014/TT-BYT, đối với tổn thương gãy ngón tay, tỷ lệ tổn thương phụ thuộc vào ngón bị gãy, số đốt bị gãy như sau:

7. Gãy, vỡ xương một đốt ngón tay

Tỷ lệ tổn thương

7.1. Gãy vỡ đốt 1 ngón I

3

7.2. Gãy vỡ đốt 2 ngón I hoặc đốt 1 các ngón khác

2

7.3. Gãy vỡ đốt 2; 3 các ngón khác

1

Theo đó, với tổn thương gãy đốt ngón tay, tỷ lệ tổn thương không cấu thành tội phạm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, hành vi xô xát, đánh nhau sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định như sau:

  • Xử lý hành chính:

Căn cứ Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi đánh nhau nêu trên, người thực hiện hành vi sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi thiệt hại xảy ra không cấu thành tội phạm hình sự theo pháp luật quy định.

Ngoài ra, người gây thương tích cho người khác có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thiệt hại như sau:

  • Trách nhiệm dân sự:

Căn cứ Điều 584, 585 Bộ luật Dân sự 2015, người gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác có trách nhiệm phải bồi thường những thiệt hại cho người bị tổn hại sức khỏe. Thiệt hại được xác định bao gồm các chi phí khám chữa bệnh, chi phí hồi phục, chi phí bồi thường đối với công việc do không thực hiện được công việc từ việc bị thiệt hại sức khỏe gây ra,… Mức bồi thường do các bên thỏa thuận. Với trường hợp xảy ra xô xát, đánh nhau mà hai bên đều có lỗi thì việc bồi thường được bù trừ phần lỗi của các bên cho nhau.

 

Như vậy, Với trường hợp xô xát dẫn đến nạn nhân bị gãy ngón tay, để xác định mức độ thương tật anh/chị cần xác định tại những cơ quan giám định hình sự được công nhận kết quả làm căn cứ xác định tội phạm nêu trên. Tuy nhiên, trên cơ sở tỷ lệ tổn thương nêu trên, hành vi gây thương tích gãy một đốt ngón tay không đủ để cấu thành tội phạm hình sự. Cho nên, trường hợp này, người gây thương tích sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.

 

Với những tư vấn về câu hỏi Gãy ngón tay là thương tích bao nhiêu %, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Bài liên quan:

1900.0191