Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Căn hộ chung cư chưa có sổ đỏ có được đăng ký hộ kinh doanh cá thể không ?
Căn hộ chung cư chưa có sổ đỏ có được đăng ký hộ kinh doanh cá thể không ạ? Ví dụ như đăng ký với ngành nghề là Cho thuê nhà ở.Mong các luật sư, anh chị giải đáp giúp em ạ. Em cảm ơn ạ.
Luật sư Tư vấn Luật nhà ở – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 19 tháng 06 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Điều kiện đăng ký hộ kinh doanh cá thể:
- Luật đất đai 2013
- Luật nhà ở 2014
3./ Luật sư tư vấn
Các giao dịch đối với nhà ở cần đảm bảo các điều kiện theo quy định pháp luật. Cụ thể:
Căn cứ Điều 118 Luật nhà ở 2014 quy định về điều kiện của nhà ở khi tham gia giao dịch như sau:
“Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1.Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
2.Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
đ) Nhận thừa kế nhà ở;
e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3.Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.”
Theo đó, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, giao dịch về cho thuê nhà ở phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật trong đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, ngoài ra, nhà ở phải không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn; Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, anh/chị không thể thực hiện các giao dịch mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng căn hộ chung cư khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời cũng không thể đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Anh/chị cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật để đăng ký hộ kinh doanh cá thể.
Với những tư vấn về câu hỏi Căn hộ chung cư chưa có sổ đỏ có được đăng ký hộ kinh doanh cá thể không ?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.