Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bản cáo bạch là gì và quy định về bản cáo bạch
Luật sư Tư vấn Luật Chứng khoán – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 15 tháng 08 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Bản cáo bạch là gì và quy định về bản cáo bạch
Luật chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung 2010.
3./ Luật sư tư vấn
Khi muốn chào bán một loại chứng khoán ra công chúng để huy động vốn cho công ty, việc đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng là một trong những thủ tục bắt buộc đối với chủ thể phát hành chứng khoán. Mà bản cáo bạch là một trong những tài liệu trong hồ sơ đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng (dù là chào bán cổ phiếu, trái phiếu hay chứng chỉ quỹ), trong hồ sơ niêm yết chứng khoán tại trung tâm giao dịch chứng khoán áp dụng cho các công ty có niêm yết cổ phiếu tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Cụ thể, bản cáo bạch là:
Căn cứ theo Khoản 16 Điều 6 Luật Chứng khoán, bản cáo bạch là “tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành”.
Bên cạnh đó, thông tin đưa ra trong Bản cáo bạch sẽ gắn với các điều khoản thực hiện lời mời hay chào bán. Điều quan trọng đối với nhà đầu tư là phải đọc và hiểu rõ các điều khoản này trong Bản cáo bạch để có thể tự đánh giá những rủi ro và lợi ích khi đầu tư vào công ty.
Căn cứ vào Điều 15 Luật Chứng khoán, bản cáo bạch được quy định như sau:
-Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung chính sau đây:
+Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có);
+Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán;
+Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất theo quy định.
+Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
-Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
+Loại hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán;
+Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng khoán;
+Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
+Phương án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán;
+Thông tin tóm tắt về công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát;
+Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
Ngoài ra, chữ ký trong bản cáo bạch được quy định tại Khoản 3 Điều 15 Luật Chứng khoán phải là chữ ký của:
-Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có) đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng.
-Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có) đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
Trong trường hợp có người ký thay thì phải có giấy ủy quyền.
Như vậy, pháp luật chứng khoán quy định về bản cáo bạch như trên.
Với những tư vấn về câu hỏi Bản cáo bạch là gì và quy định về bản cáo bạch, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.