Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Luật sư Tư vấn Luật Chứng khoán – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 14 tháng 08 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
- Luật Chứng khoán năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2010).
- Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật chứng khoán- đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 60/2015/NĐ-CP.
- Thông tư số 91/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 về hướng dẫn đăng ký, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
3./ Luật sư tư vấn
Khi một doanh nghiệp nước ngoài muốn mở chi nhánh của công ty tại Việt Nam, người đại diện cần làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với chi nhánh. Là một doanh nghiệp đặc biệt, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cũng phải làm thủ tục xin cấp giấy phép khi mở thêm chi nhánh, tuy nhiên vì là một công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nên các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ sẽ phải làm thủ tục để xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán được thực hiện như sau:
Khoản 1 Điều 77 Luật Chứng khoán quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, theo đó, điều kiện này gồm:
-Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải là tổ chức kinh doanh chứng khoán đang hoạt động hộ pháp tại nước ngoài;
-Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị;
-Có đủ vốn pháp định theo quy định.
-Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định.
Đối với công ty quản lý quỹ nước ngoài muốn thành lập và hoạt động chi nhánh ở Việt Nam thì cần đáp ứng thêm các điều kiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư 91/2013/TT-BTC khi công ty quản lý quỹ không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản:
-Đang hoạt động hợp pháp và được phép thực hiện hoạt động quản lý quỹ đại chúng theo quy định của nước nguyên xứ và được cơ quan quản lý giám sát chuyên ngành ở nước nguyên xứ chấp thuận bằng văn bản cho phép thành lập chi nhánh hoạt động tại Việt Nam (nếu có theo quy định của pháp luật nước ngoài);
-Không phải là cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ tại Việt Nam;
-Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản huy động tại nước ngoài;
-Đã có văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam và đang hoạt động hợp pháp tại nước mà cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành tại nước đó đã ký kết thỏa thuận song phương hoặc đa phương với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc đang quản lý các quỹ đang đầu tư tại Việt Nam. Thời hạn hoạt động còn lại (nếu có) tối thiểu là 01 năm (điểm b Khoản 1 Điều 74 Nghị định 58/2012/NĐ-CP).
Tiếp đó, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài dự kiến thành lập tại Việt Nam phải có đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ nhân sự hành nghề đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ như đối với công ty quản lý quỹ trong nước, và đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP:
-Vốn pháp định của công ty quản lý quỹ tại Việt Nam, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng Việt Nam.
-Vốn góp để thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bằng đồng Việt Nam.
Sau khi đã đáp ứng các điều kiện trên, chủ thể cần tiến hành nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam (1 bộ bằng tiếng việt, 1 bộ bằng tiếng nước nguyên xứ) kèm theo tệp thông tin điện tử tới Ủy ban Chứng khoán nhà, căn cứ tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 91/2013/TT-BTC, hồ sơ gồm:
+Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ ký theo mẫu quy định tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư 91/2013/TT-BTC;
+Phương án kinh doanh của chi nhánh tại Việt Nam trong ba (03) năm đầu sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động với các nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư 91/2013/TT-BTC;
+Bản sao hợp lệ điều lệ của công ty mẹ (The Articles of Incorporation) hoặc biên bản thỏa thuận góp vốn (Memorandum for Private Placement) hoặc biên bản thỏa thuận thành lập (Establishment Contract);
+Bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ nước ngoài hoặc các văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp. Trường hợp các tài liệu này có quy định về thời hạn hoạt động của công ty mẹ thì thời hạn đó phải còn ít nhất là năm (05) năm;
+Tài liệu xác nhận công ty mẹ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Thông tư 91/2013/TT-BTC;
+Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài cho phép mở chi nhánh tại Việt Nam (nếu có theo quy định của pháp luật nước ngoài);
+Báo cáo tài chính năm của năm tài chính gần nhất đã kiểm toán;
+Biên bản họp (nếu có) và quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu hoặc đại diện có thẩm quyền theo quy định tại điều lệ của công ty mẹ về việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam;
+Quyết định bổ nhiệm giám đốc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài do cấp có thẩm quyền của công ty mẹ ký. Danh sách nhân viên nghiệp vụ dự kiến, kèm theo hồ sơ cá nhân, lý lịch tư pháp được cấp không quá sáu (06) tháng tính tới thời điểm nộp hồ sơ thành lập chi nhánh và các tài liệu liên quan khác chứng minh giám đốc chi nhánh, nhân viên hành nghề tại chi nhánh đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 91/2013/TT-BTC;
+Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chi nhánh kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc thẩm quyền cho thuê của bên cho thuê trụ sở;
+Các tài liệu liên quan đến quỹ đang đầu tư tại Việt Nam (nếu có) theo quy định tại điểm k Khoản 1 Điều 4 Thông tư 91/2013/TT-BTC.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản thông báo cho công ty quản lý quỹ nước ngoài hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự và phong tỏa vốn điều lệ của chi nhánh. Sau ba (03) tháng kể từ ngày nhận được thông báo trên, công ty quản lý quỹ nước ngoài phải hoàn tất các điều kiện về cơ sở vật chất, phong tỏa vốn và bổ sung nhân sự theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiến hành kiểm tra cơ sở vật chất của trụ sở chi nhánh tại Việt Nam trước khi cấp Giấy phép. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận phong tỏa vốn, biên bản kiểm tra cơ sở vật chất và các tài liệu hợp lệ khác, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam cho công ty quản lý nước ngoài. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và không có nghĩa vụ hoàn trả hồ sơ.
Như vậy, khi một công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ của nước ngoài muốn mở chi nhánh tại Việt Nam thì cần phải xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam theo quy định trên.
Với những tư vấn về câu hỏi Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.