Mua đất ở không sang tên thì có những quyền gì

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mua đất ở không sang tên thì có những quyền gì

Gia đình của tôi có mua lại 200m2 đất ở từ một người quen, đất này thuộc dạng đất đã được cấp trích lục đỏ và được UBND xã xác nhận, nhưng chưa làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang tên, như vậy chúng tôi có những quyền gì với mảnh đất này, có thể bán lại hay quyền như chủ đất trên giấy không?


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Quyền của chủ sở hữu quyền sử dụng đất

  • Luật đất đai 2013
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.

3./ Luật sư tư vấn

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường được gọi là sổ đỏ) theo pháp luật hiện hành được hiểu là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất của người có quyền sử dụng đất. Khi không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chủ sở hữu thực tế quyền sử dụng đất có các quyền sau:

Việc chưa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn. Nếu đất của bạn không có tranh chấp thì bạn bạn vẫn được ở, sử dụng, khai thác hoa lợi, lợi tức trên mảnh đất này. Tuy nhiên, việc cho thuê hoặc bán, tặng cho, thế chấp, … thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai về “thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất” quy định như sau:

“1.Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. …”

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn mua nhà của người quen, đất có trích lục đỏ, được UBND xã xác nhận nhưng chưa sang tên sổ đỏ thì bạn nên xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp người mua nhà ở, tài sản gắn liền với đất lần đầu và chuẩn bị các hồ sơ căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

-Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu;

-Một trong các giấy tờ sau:

+Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

+Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

-Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

-Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

-Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc ủy ban nhân dân cấp xã khi có nhu cầu.

Như vậy, để tránh những hạn chế trong việc định đoạt quyền sử dụng đất, bạn nên xin cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mình.

Với những tư vấn về câu hỏi Mua đất ở không sang tên thì có những quyền gì, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191