Có thai nhưng người yêu bỏ mặc thì có tố cáo tới công ty nơi làm việc của người yêu được không

Câu hỏi của khách hàng: Có thai nhưng người yêu bỏ mặc thì có tố cáo tới công ty nơi làm việc của người yêu được không

Mọi người cho em xin ý kiến ạ, em với người yêu quen nhau và hiện tại em đang mang thai nhưng vì anh ta nghe gia đình, chọn sự nghiệp mà bỏ mặc em. Trường hợp của em, em có thể làm đơn tố cáo tới nơi anh ta đang làm được không ạ, bởi vì công ty anh ta làm là của nhà nước mà với một con người vô đạo đức như vậy thì có nên tố cáo cho anh ta nghĩ việc được không ạ. Chứ giờ em cay lắm, em thì khổ còn anh ta thì vẫn nhởn nhơ sống như không có chuyện gì xảy ra ạ. Mong anh chị tư vấn giúp em.


Luật sư Tư vấn Điều lệ Đảng – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 30/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Hình thức xử lý khi người nhà nước vi phạm đạo đức

Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 (Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI)

3./ Luật sư trả lời Có thai nhưng người yêu bỏ mặc thì có tố cáo tới công ty nơi làm việc của người yêu được không

Hiện tại, pháp luật chưa có quy định điều chỉnh trách nhiệm pháp lý của người có hành vi bỏ mặc người yêu của mình trong khi người đó đang mang thai. Tuy nhiên, về mặt đạo đức thì người có hành vi này là đáng bị lên án.

Một người có hành vi bỏ mặc người yêu đang mang thai thì ngoại trừ việc ảnh hưởng tới cách nhìn nhận, đánh giá mọi người xung quanh. Họ có thể bị ảnh hưởng về thi đua, khen thưởng khi đang làm việc trong nhà nước, bị xử lý kỷ luật nếu là Đảng viên.

Căn cứ Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam thì Đảng viên có nhiệm vụ không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh.

Căn cứ Điều 36 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam:

Điều 36.

Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm

1.Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).

Đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp ủy viên cấp dưới.

Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.

2.Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy giao.

Ban thường vụ cấp ủy quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn được giao.

… 6.Đảng viên giữ nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tuỳ mức độ, tính chất vi phạm mà cách một hay nhiều chức vụ.

Theo đó, tùy vào mức độ, tính chất vi phạm mà người có hành vi mà chủ thể có thẩm quyền sẽ quyết định hình thức kỷ luật người này theo quy định.

Tóm lại, trong trường hợp của bạn, việc tố cáo hành vi của người yêu bạn là không có căn cứ, vì xét về mặt pháp luật, người này không bị coi là có vi phạm pháp luật tại thời điểm này. Tuy nhiên, do người này là người trong cơ quan nhà nước  (thường là Đảng viên) nên họ có thể bị xử lý theo các hình thức được quy định áp dụng đối với Đảng viên vi phạm đạo đức.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191