Cho sếp cũ mượn tiền giờ không đòi được thì phải làm sao?

Câu hỏi của khách hàng: Cho sếp cũ mượn tiền giờ không đòi được thì phải làm sao?

Em chào mọi người ạ. Chuyện là em có làm ở 1 công ty nha khoa nên có giới thiệu bạn gái vô đó làm răng. Em thật sự là từ khi đi làm đến nay em chưa bao giờ hy sinh nhiều vì 1 cái công ty như vậy, em đi làm nhiều lúc tự bỏ tiền túi mình ra làm các thứ, nỗ lực đến cùng nhưng kết quả thì toàn bị ông sếp đì. Nên em quyết định nghỉ việc và trước khi em nghỉ thì ông sếp có lâm vào khó khăn do phòng khám bị ngưng hoạt động nên giờ phải mở phòng khám chui, nên em đã ứng trước 15 triệu cho ổng để sau này làm răng thì trừ. Thế mà khi nghỉ em đòi lương thì bị chửi cha mắng mẹ rồi năn nỉ, van xin thì ổng trả đc em 1 ít lương nhưng không trả tiền răng. Do bị lăng mạ quá nhiều và bức xúc vì ổng tính quịt tiền nên em có chửi lại và giờ thì ổng đòi kêu giang hồ và quyết không trả tiền cho em. Thật sự là với em 15 triệu lớn lắm nên mong anh/chị trong group tư vấn giúp em với. Hic


Luật sư Tư vấn Bộ luật Dân sự– Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 16/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Yêu cầu bên vay trả tiền như thế nào?

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017

3./ Luật sư trả lời Cho sếp cũ mượn tiền giờ không đòi được thì phải làm sao?

Bạn cho người sếp cũ vay số tiền là 15 triệu đồng, giờ bạn muốn đòi lại nhưng người sếp kia không trả còn đòi kêu giang hồ đến nếu bạn tiếp tục yêu cầu trả nợ. Với trường hợp này, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 463.Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Trong giao dịch vay tiền trên, các yếu tố được xác định như sau:

-Về tư cách tham gia giao dịch/hợp đồng: bạn là bên cho vay, đã cho người sếp là bên vay vay một số tiền là 15 triệu đồng, bạn được xác định là bên cho vay còn người kia là bên vay.

-Về lãi: Hợp đồng này không có lãi (do các bên không thỏa thuận về lãi).

-Về thời hạn vay: bạn mới chỉ đưa ra việc hai bên ấn định khoản tiền vay này sẽ được trừ vào tiền sau này bạn làm răng, không nhắc tới thời hạn. Nên thời điểm trả nợ trong trường hợp này được xác định như sau:

+Căn cứ Khoản 1 Điều 469 Bộ luật dân sự thì khi hợp đồng vay của hai bên là hợp đồng không kỳ hạn và không có lãi thì bên vay sẽ có quyền đòi lại tài sản vào bất cứ lúc nào mà chỉ phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.

+Trong trường hợp hai bên có thỏa thuận để đưa ra một thời gian cụ thể để người sếp trả tiền cho bạn, bạn có quyền yêu cầu người này thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thời hạn mà các bên đã thỏa thuận.

Nếu người sếp đó không thực hiện nghĩa vụ này thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân nơi người này cư trú, làm việc để được Tòa giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bởi việc người sếp đó không trả tiền là đã vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng vay.

Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì “tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự” cũng là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bên cạnh đó, theo điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì việc giải quyết tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Ngoài ra, căn cứ Điều 39 và Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của bạn và người sếp của bạn được xác định là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi sếp của bạn cư trú, làm việc. Theo đó, bạn cần nộp hồ sơ khởi kiện tới Tòa án có thẩm quyền để được giải quyết. Hồ sơ khởi kiện trong trường hợp của bạn cần có các giấy tờ sau:

+Đơn khởi kiện;

+Các giấy tờ liên quan đến vụ việc. Gồm: các văn bản, tài liệu, chứng cứ chứng minh việc khởi kiện của bạn là có căn cứ và hợp pháp. Tức chứng minh việc bạn có cho người bị khởi kiện vay tiền (số tiền là 15 triệu đồng), người này lại không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận, chứng minh Tòa án mà bạn gửi hồ sơ khởi kiện là Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên.

Bạn có thể gửi hồ sơ đến tòa án bằng cách nộp đơn trực tiếp đến Tòa án, gửi đến Tòa án theo đường bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có.

Tuy nhiên, trong trường hợp sếp của bạn có những hành vi khác nhằm chiếm đoạt số tiền trên của bạn, bạn cần thực hiện việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người này tới công an (thường là công an xã, phường, thị trấn) để được giải quyết theo quy định. Bởi, khi người này có các hành vi trên, sự việc trên đã xuất hiện yếu tố hình sự, cụ thể, theo quy định tại Điều 175 bộ luật hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì khi một người để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng mà có các hành vi như:

-Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

-Hoặc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Người này sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Tóm lại, trong trường hợp của bạn, tùy thuộc vào hành vi cụ thể của bên vay cũng như một phần ý chí của bạn, bạn có thể yêu cầu người này trả lại số tiền đã vay bằng cách nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn là người sếp cũ cư trú, làm việc để được giải quyết hoặc thực hiện việc tố cáo tới công an xã, phường, thị trấn khi vụ việc có dấu hiệu của tội phạm.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191