Hợp pháp hóa lãnh sự các thỏa thuận vợ chồng khi vợ có 2 quốc tịch

Câu hỏi của khách hàng: Hợp pháp hóa lãnh sự các thỏa thuận vợ chồng khi vợ có 2 quốc tịch

Các anh chị cho em hỏi là vợ có 2 quốc tịch VN và Mỹ, kết hôn tại Mỹ có ý định mua nhà thương mại tại Việt Nam thì đây có phải tài sản chung của vợ chồng không ạ? và nếu làm văn bản thoả thuận đây là tài sản riêng thì có phải hợp pháp hoá lãnh sự không ạ? Em cảm ơn ạ


Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 24/06/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh

– Luật hôn nhân và gia đình 2014

3./ Luật sư trả lời

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì có thể hiểu bạn có quốc tịch Việt Nam, còn vợ bạn có hai quốc tịch là VN và Mỹ. Nếu vợ chồng bạn có quốc tịch VN thì đương nhiên được đảm bảo các quyền lợi cũng như phải thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm đối với nhà nước, và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.

Theo đó vợ chồng bạn hoàn toàn có thể thực hiện các giao dịch dân sự như mua bán bất động sản với tư cách là người mang quốc tịch VN, là công dân Việt Nam nên sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 33:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Như vậy, quyền sử dụng đất vợ, chồng có được sau khi kết hôn thì được coi là tài sản chung của vợ chồng. Do đó nhà chung của vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn.

Tuy nhiên nếu bạn muốn chia quyền sử dụng đất này thành tài sản riêng của mình/vợ thì căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

  1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
  3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Theo đó văn bản thỏa thuận về việc chia tài sản sẽ được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Và trong trường hợp của bạn có thể công chứng tại văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn. Còn hợp pháp hóa lãnh sự – là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của người nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng. Tại Việt Nam thì vẫn có thể dùng để chứng thực vào văn bản thỏa thuận nhưng trong trường hợp của bạn là không cần thiết.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191