Công ty Luật tư vấn Thừa kế tại Hậu Giang – Quyền hưởng thừa kế của vợ/chồng trong trường hợp không đăng ký kết hôn

Công ty Luật tư vấn Thừa kế tại Hậu Giang – Quyền hưởng thừa kế của vợ/chồng trong trường hợp không đăng ký kết hôn

Tôi xin hỏi về qui định để thừa kế quyền sử dụng đất đối với trường hợp hai vợ chồng đã chung sống với nhau được 7 năm sinh được 2 con nhưng chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn. Không may người chồng chết để lại tài sản là một mảnh đất ở đứng tên người chồng thì vợ và 2 con có được nhận thừa kế hay không? Có qui định pháp luật nào đối với trường hợp này không?

Gửi bởi: Nguyen Duong

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Theo đó, điểm c khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình có hướng dẫn cụ thể như sau:

“Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 để giải quyết”.

Do đó, trường hợp 02 người chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn thì người vợ không được pháp luật công nhận là vợ hợp pháp của người đã chết.

Nếu người chồng chết và không để lại di chúc, di sản thừa kế là quyền sử dụng đất do người chồng để lại sẽ được phân chia theo pháp luật, có nghĩa là phân chia theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Trong khi đó, Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về những người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Như vậy, nếu người vợ không được pháp luật công nhận là vợ hợp pháp thì không có quyền hưởng thừa kế di sản của chồng. Trường hợp này chỉ có 02 con chung thuộc hàng thừa kế thứ nhất mới được cùng với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định trên hưởng quyền thừa kế đối với quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do người chồng để lại.

Các văn bản liên quan:

Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 Về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình

Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Vụ Hành chính tư pháp

1900.0191