Chạy xe vào đường cấm, giờ cấm thì bị phạt bao nhiêu

Ô tô, xe máy, xe gắn máy khi chạy xe vào đường cấm, giờ cấm thì bị xử phạt bao nhiêu?

Xin chào các luật sư, em đang sinh sống ở thành phố Hồ Chí Minh, cho em hỏi nếu tài xế vì nhầm lẫn mà chạy xe vào đường cấm, giờ cấm mà không có giấy tờ cho phép thì lỗi đấy phạt như thế nào ạ, có bị thu giữ xe hay gì không?


Luật sư Tư vấn Lĩnh vực giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 06/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề chạy xe vào đường cấm theo giờ

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./ Luật sư trả lời Chạy xe vào đường cấm, giờ cấm thì bị phạt bao nhiêu

Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi của người điều khiển xe đi vào đường cấm:

Căn cứ Điểm b, Khoản 4, Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ quy định như sau:

“4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này và các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;”

Ngoai ra, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Đối với lỗi đi vào đường cấm theo giờ thì người điều khiển xe ô tô sẽ bị xử phạt với lỗi đi vào “Đi vào đường cấm, khu vực cấm”

Như vậy, hành vi đi vào đường cấm hoặc đi vào đường cấm theo giờ thì mức phạt trung bình là 1 triệu và bạn sẽ còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe là 2 tháng.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191