Pháp luật về đăng ký thuế và thực trạng ở Việt Nam

Đề tài: Pháp luật về đăng ký thuế và thực trạng ở Việt Nam.

Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển ngoài những điều kiện cần thiết thì có một bộ máy lãnh đạo, điều hành, quản lý mọi hoạt động trong mọi lĩnh vực Kinh tế – Chính trị, Văn hóa – Xã hội, An ninh – Quốc phòng. Để bộ máy đó được nuôi sống và hoạt động thường xuyên liên tục, nhà nước cần có một quỹ tài chính để phục vụ cho các hoạt động đó. Nguồn tài chính ấy được tạo ra chính là các khoản thu của nhà nước mà thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất. Ở Việt Nam, nguồn động viên từ thuế luôn giữ một tỉ lệ lớn.

Tuy nhiên, thuế lại là một vấn đề nhạy cảm và thường gây ra sự phản ứng của người dân. Chính vì vậy làm sao để thu thuế đạt hiệu quả mà vẫn đảm bảo tính công bằng và nguyên vọng của người dân đó là phải thực hiện công tác đăng ký thuế tốt. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đăng ký thuế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nhóm tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về đăng ký thuế và thực trạng ở Việt Nam”.

Bài nghiên cứu có bố cục ba phần:

Chương 1: Tổng quan về pháp luật về đăng ký thuế

Chương 2: Thực trạng về pháp luật về đăng ký thuế ở Việt Nam

Chương 3: Giải pháp đối với thực trạng về đăng ký thuế ở Việt Nam

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ

1.1. Đăng ký thuế

1.1.1 Định nghĩa đăng ký thuế

Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh các thông tin định danh của mình (đây là các thông tin cơ bản để phân biệt người nộp thuế với những người nộp thuế khác).

  • Với cá nhân thì đó là các thông tin về họ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ…
  • Với tổ chức kinh doanh thì đó là các thông tin về tên tổ chức, trụ sở chính, địa chỉ các cơ sở sản xuất và cửa hàng, vốn kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, người đại diện theo pháp luật…

Sau khi người nộp thuế thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, cơ quan thuế sẽ cấp cho người nộp thuế một mã số thuế. Mỗi người nộp thuế có một mã số thuế duy nhất. chứng chỉ kế toán trưởng có thời hạn bao lâu

Người nộp thuế là doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế theo Luật Doanh nghiệp. Theo đó, mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp.

Đăng ký thuế bao gồm:

 a) Đăng ký thuế lần đầu;

 b) Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế;

 c) Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh;

 d) Chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

 đ) Khôi phục mã số thuế

1.1.2. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

1.1.2.1. Đối tượng đăng ký thuế

 Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế được quy định tại Điều 30 của Luật uản Lý Thuế 2019 quy định bao gồm:

a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.[1]

1.1.2.2. Cấu trúc của mã số thuế

   Theo quy định tại điều 4 Thông tư 95/2016/TT- BTC quy định như sau:

Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

Mã số thuế được cấu trúc như sau: N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 – N11N12N13

Trong đó:

Hai chữ số đầu N1N2 là số phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh Mục mã phân Khoảng tỉnh (đối với mã số thuế cấp cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân và cá nhân kinh doanh) hoặc số không phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế (đối với mã số thuế cấp cho các cá nhân khác).

Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong Khoảng từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.

Dấu gạch ngang là ký tự để phân tách nhóm 10 số đầu và nhóm 3 số cuối.

Ngoài ra theo Điều 5 thông tư 95/2016/TT-BTC quy định :

Nguyên tắc cấp mã số thuế: Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.

Mã số thuế công ty đã cấp không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh khi không còn tồn tại thì mã số thuế chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.

Riêng mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại.

Mã số thuế 10 số được cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ của mình trước pháp luật (sau đây gọi là “Đơn vị độc lập”); đại diện hộ kinh doanh và cá nhân khác quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

Mã số thuế 13 số được cấp cho:

Các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; các đơn vị phụ thuộc của các tổ chức kinh tế, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và có phát sinh nghĩa vụ thuế.

Sau đây gọi chung là “đơn vị trực thuộc”. Đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản” trong Thông tư này.

Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí, Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng, hiệp định dầu khí theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.

   Các địa Điểm kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh trong trường hợp các địa Điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã.

1.2. Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

1.2.1. Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu 

   Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu được quy định tại điều 31, Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký thuế;

b) Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;

c) Các giấy tờ khác có liên quan.

3. Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;

b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;

c) Các giấy tờ khác có liên quan.

4. Việc kết nối thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.[2]

1.2.2. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu được quy định tại Điều 32 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế là địa điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như sau:

a) Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;

b) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó;

c) Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

3. Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho bản thân và người phụ thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và nộp hồ sơ đăng ký thuế thay cho cá nhân đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân chi trả đó.[3]

1.2.3. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu

1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:

a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;

b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;

d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;

đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;

g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

1.3. Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế

1.3.1. Định nghĩa giấy chứng nhận đăng ký thuế

Giấy chứng nhận đăng ký thuế là loại mẫu giấy chứng nhận về việc đăng ký thuế do cơ quan thuế có thẩm quyền cấp cho người nộp thuế đã thực hiện thủ tục đăng ký thuế trước đó theo quy định.

Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế được quy định cụ thể đính kèm theo thông tư số 95/2016/TT-BTC.

1.3.2. Quy định về cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế

Tại văn bản Luật quản lý thuế 2019 có quy định về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cụ thể như sau:

Cơ quan thuế thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời gian 3 ngày làm việc cho người nộp thuế tính từ ngày nhận đủ về hồ sơ đăng ký thuế theo đúng quy định.

Trong đó, giấy chứng nhận đăng ký thuế sẽ có những thông tin như sau:

  • Tên của người nộp thuế
  • Mã số thuế của người nộp thuế
  • Cơ quan thuế quản lý trực tiếp vấn đề nộp thuế
  • Số, ngày tháng năm giấy phép thành lập và hoạt động hoặc của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh
  • Số, ngày tháng năm quyết định thành lập (nếu tổ chức không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh)
  • Thông tin từ cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh của thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh thư/hộ chiếu.
  • Những trường hợp sau đây, cơ quan thuế thực hiện thông báo mã số thuế tới người nộp thuế thay thế cho giấy chứng nhận đăng ký thuế, cụ thể là:
  • Cá nhân chi trả thu nhập về đăng ký thuế thay cá nhân cùng người phụ thuộc cá nhân, cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức
  • Tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký thuế để có thể khấu trừ thuế, nộp thuế thayCá nhân thực hiện việc đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế
  • Cá nhân đăng ký thuế cho những người phụ thuộc

Nếu giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc thông báo mã số thuế) bị rách, nát, mất, cháy thì người nộp thuế sẽ tiến hành nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc thông báo mã số thuế) lên cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại trong thời hạn 2 ngày làm việc.

1.4. Sử dụng mã số thuế

Việc sử dụng mã số thuế được quy định tại điều 35, Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

2. Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

3. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

4. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

5. Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

6. Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.[4]

1.5. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế

1.5.1. Quy định của Luật Quản lý thuế về thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế

1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

2. Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

3. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

4. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

5. Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

6. Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.[5]

1.5.2. Hồ sơ thông báo thay đổi thay đổi đăng ký thuế

Thành phần hồ sơ

Căn cứ Điều 53 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế bao gồm:

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
  • Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải nộp kèm theo:
  • Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;
  • Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
  • Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp.

Lưu ý: Trường hợp không phải chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ thì người được ủy quyền phải nộp văn bản uỷ quyền kèm bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân:

Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

1.6. Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

1.6.1. Tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

Theo khoản điều 41 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về tạm ngừng kinh doanh: Tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh được quy định tại điều 206, Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

“1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:

a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;

b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.

3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”[6]

1.6.2. Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

Theo điều 37. Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh, Luật quản lý thuế 2019 quy định:

  • Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh có thời hạn hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan thì cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo quy định của Luật này.
  • Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế.
  • Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn.

Ngoài ra, khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, người nộp thuế thực hiện thông báo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:

  • Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
  • Sau khi cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chấp thuận tạm ngừng kinh doanh nhưng còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, có hành vi vi phạm pháp luật quản lý thuế, hóa đơn trước thời điểm không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn còn thiếu, chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

1.7. Đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp

Đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã bổ sung quy định mới về thực hiện thủ tục Đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp giúp người nộp thuế nắm được quy định khi thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp. Cụ thể:

  • Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi tổ chức lại doanh nghiệp thì thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  • Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi tổ chức lại doanh nghiệp phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với tổ chức bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc thay đổi thông tin đối với tổ chức bị tách và đăng ký mới hoặc thay đổi thông tin đối với tổ chức mới sau khi chia, tách hoặc được sáp nhập, hợp nhất.[7]

Như vậy, khi tổ chức lại doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thuế hoặc thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định.

1.8. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã sửa đổi, bổ sung theo hướng Luật hóa chi tiết về chấm dứt hiệu lực mã số thuế giúp minh bạch hóa công tác Đăng ký thuế, thực hiện thống nhất trong nội bộ cơ quan thuế và các cơ quan, cá nhân có liên quan. Đặc biệt là liên thông đăng ký kinh doanh giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh. Giúp người nộp thuế nắm được quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

1.8.1. Trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế [8]:

a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;

b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

Trường hợp Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế[9]:

a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;

b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;

d) Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

đ) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

e) Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;

g) Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

1.8.2. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Nguyên tắc này được quy định tại khoản 3 điều 39 Luật quản lí thuế 2019 như sau:

a) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực;

b) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này;

c) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó;

d) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;

đ) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

1.8.3. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Hồ sơ bao gồm[10]:

a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế

b) Các giấy tờ khác có liên quan.

Ngoài ra, căn cứ theo khoản 5 và khoản 6 điều 39 thì người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký giải thể hoặc chấm dứt hoạt động tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trước khi thực hiện tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh người nộp thuế phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng.

1.9. Khôi phục mã số thuế

Khôi phục mã số thuế là việc chuyển trạng thái mã số thuế từ trạng thái “ngừng hoạt động” trở về trạng thái “NNT đang hoạt động”. Việc khôi phục mã số thuế thường được gọi dân dã là “mở mã số thuế”. Việc mở lại mã số thuế được hướng dẫn bởi thông tư 105/2020/TT-BTC

1.9.1. Trường hợp khôi phục mã số thuế theo điều 40 Luật quản lí thuế 2019

Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh nếu được khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì đồng thời được khôi phục mã số thuế.

Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:

a) Được cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

b) Khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

c) Khi cơ quan thuế có thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Về hiệu lực, mã số thuế được tiếp tục sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày quyết định khôi phục tình trạng pháp lý của cơ quan đăng ký kinh doanh có hiệu lực hoặc ngày cơ quan thuế thông báo khôi phục mã số thuế.

1.9.2.  Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế

Hồ sơ bao gồm[11]:

a) Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế;

b) Các giấy tờ khác có liên quan.

1.10. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cơ quan thuế trong việc đăng ký thuế

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hồ sơ; quy định thủ tục, mẫu biểu đăng ký thuế quy định tại các điều 31, 34, 36, 37, 38, 39 và 40 của Luật này.

2. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau: 

a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế;

b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;

c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan thuế và từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.

3. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ đăng ký thuế theo quy định sau đây: 

a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

4. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (sau đây gọi chung là hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế để thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế và trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.[12]

1.11. Một số thay đổi trong quy định về đăng ký thuế

Ngày 03/12/2020 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế. Thông tư có 4 Chương, 25 Điều và có hiệu lực từ ngày 17/01/2021.Nội dung có một số điểm mới so với Thông tư 95/2016/TT-NTC ngày 28/6/2016 cụ thể như sau:

1.11.1 Về phạm vi điều chỉnh

Điểm mới: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chỉ quy định các nội dung được Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 giao cho Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết. Vì vậy, khi triển khai thực hiện các quy định về đăng ký thuế phải căn cứ vào quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (từ Điều 30 đến Điều 41), Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (Điều 4, Điều 6) và Thông tư số 105/2020/TT-BTC.

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định đầy đủ các nội dung về đăng ký thuế.

1.11.2. Về thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp

Điểm mới: Thông tư số 105/2020/TT-BTC không có quy định về nội dung này mà thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Theo đó, sửa đổi, bổ sung thời hạn đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện thay cho cá nhân và người phụ thuộc tại Khoản 3 Điều 33 như sau:

  • Đối với cá nhân: Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Đối với người phụ thuộc: Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật.

Trước đây: Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế được quy định cụ thể tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC. Theo đó, thời hạn đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện thay cho cá nhân và người phụ thuộc một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.

1.11.3. Về địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu (Điều 7)

  • Đối với tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc:

Điểm mới: Bổ sung Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số 06-ĐK-TCT đối với hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản (Khoản 1).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới: Sửa đổi tên Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT (Khoản 1).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC có tên là Bảng kê đơn vị độc lập.

Điểm mới: Sửa đổi nội dung và ký hiệu của các Bảng kê khác đính kèm tờ khai đăng ký thuế mẫu 01/ĐK-TCT và 02/ĐK-TCT (Khoản 1).

1.11.4. Về cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế (Điều 8)

  • Đối với “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”:

Điểm mới: Sửa đổi quy định cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST cho tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Thông tư số 105/2020/TT-BTC (Khoản 1).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST cho doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm b, điểm c và điểm i Khoản 1 Điều 2 có hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định.

  • Đối với “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân”:

Điểm mới: Sửa đổi tên mẫu “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân” mẫu số 12-MST cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thay cho mẫu “Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân” tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC (điểm a Khoản 2).

Điểm mới: Bỏ quy định cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân” mẫu số 12-MST cho cá nhân đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế.

  • Đối với “Thông báo mã số thuế cá nhân”, “Thông báo mã số thuế người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập”:

Điểm mới: Sửa đổi tên mẫu “Thông báo mã số thuế cá nhân” mẫu số 14-MST và “Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 22-MST thay cho “Thông báo danh sách mã số thuế của cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 14-MST và “Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 22-MST tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC (điểm b Khoản 2, điểm b Khoản 3).

  • Đối với “Thông báo mã số thuế”:

Điểm mới: Bỏ quy định cấp “Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm l Khoản 1 và hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thiếu bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC (điểm a Khoản 4).

Điểm mới: Bổ sung quy định cấp “Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST hoặc Thông báo nộp tiền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế cho đối tượng là cá nhân đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế (điểm b Khoản 4).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cấp “Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân” mẫu số 12-MST cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế.

  • Đối với hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý (Khoản 2 Điều 10):

Điểm mới: Sửa đổi thời hạn nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến của người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm.

Trước đây: Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời hạn này là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm của cơ quan thuế nơi chuyển đi.

1.11.5. Về hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế

Điểm mới: Bổ sung quy định về giấy tờ của người đại diện hộ kinh doanh và cá nhân là bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi và giấy tờ của người phụ thuộc là bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Trước đây:Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

1.11.6. Về các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Điểm mới: Sửa đổi quy định các nghĩa vụ tổ chức phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế (Khoản 1).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định tổ chức phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.

Điểm mới: Sửa đổi quy định các nghĩa vụ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế (Khoản 2).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế.

Điểm mới: Bổ sung quy định các nghĩa vụ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế (Khoản 2).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới: Bổ sung quy định hộ kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế cam kết doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa (Khoản 3).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới: Bổ sung quy định các nghĩa vụ cá nhân phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế (Khoản 4).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này. 

1.11.7. Về hồ sơ, thời hạn khôi phục mã số thuế

Điểm mới: Bổ sung quy định thời hạn người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế tương ứng với từng trường hợp (Khoản 1).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới: Bổ sung quy định trường hợp, hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế, điều kiện được khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế do chia, hợp nhất, sáp nhập đến cơ quan thuế sau đó có văn bản hủy Quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất và cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chưa chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất (điểm d Khoản 1).

Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới: Bổ sung quy định hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Khoản 2).

Trước đâyThông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.

Điểm mới: Bỏ quy định khôi phục mã số thuế trong trường hợp cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của cơ quan thuế.

1.11.8. Về danh mục trạng thái mã số thuế

Trạng thái 00: Đổi tên từ “NNT đang hoạt động (đã được cấp GCN đăng ký thuế)” thành “NNT đã được cấp MST”, bổ sung 02 lý do như sau:

  • Lý do 01: Chưa đi vào hoạt động.
  • Lý do 02: Đang hoạt động.

Trạng thái 01 “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST”: Bổ sung mã, tên lý do đóng mã số thuế của trạng thái 01.

Trạng thái 03 “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST”:

Bổ sung mã lý do đóng mã số thuế của trạng thái 03.

  • Sửa tên của một số lý do như lý do 03 từ “Tổ chức lại tổ chức kinh tế” thành “Tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp nhất)”, lý do 11 từ “Giải thể, phá sản” thành “Chờ làm thủ tục giải thể/chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh)”,…
  • Bổ sung lý do 21 “Hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
  • Bỏ lý do “Khác”.

Bỏ trạng thái 00-01, 04-01 “NNT vi phạm đã chuyển cơ quan công an” và hết hiệu lực trạng thái 04 “NNT đang hoạt động (được cấp thông báo MST)”.

Bổ sung trạng thái 07 “NNT chờ làm thủ tục phá sản”.

1.11.9. Về mẫu biểu

Đối với hồ sơ của người nộp thuế gửi cơ quan thuế:

  • Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu:
  • Sửa đổi tất cả các mẫu Tờ khai đăng ký thuế và bảng kê đính kèm tương ứng với từng loại tờ khai đăng ký thuế.
  • Bổ sung tờ khai đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức ủy nhiệm thu) mẫu số 04.4-ĐK-TCT, Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số BK06-ĐK-TCT kèm theo Tờ khai đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức) mẫu số 01-ĐK-TCT.
  • Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:
  • Sửa đổi mẫu Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST.
  • Bổ sung Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT, Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT.
  • Hồ sơ, văn bản khác:
  • Sửa đổi Văn bản đề nghị cấp lại mẫu số 13-MST.
  • Bổ sung Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân mẫu số 32/ĐK-TCT.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ TẠI VIỆT NAM

Thứ nhất, thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế ngắn gây khó khăn cho người nộp thuế.

Theo quy định tại khoản 2 điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 về thời hạn đăng ký thuế lần đầu, người nộp đăng ký trực tiếp với cơ quan thuế cần tiến hành đăng ký trong 10 ngày làm việc kể từ ngày:

  • Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
  • Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;

Trong những trường hợp kể trên thì việc trong 10 ngày làm việc phải đăng ký thuế sẽ là rất khó khăn đối với người nộp thuế. Bởi vì người người thuế khi mới được cấp giấy phép hay mới bắt đầu hoạt động kinh doanh thì người nộp thuế cần nhiều thời gian để giải quyết nhiều công việc khác nhau, nếu thời hạn này được giãn ra thì sẽ góp phần thuận lợi hơn cho người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ. Hoặc trường hợp phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay thì người có trách nhiệm phải đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày là quá ít đối với trường hợp này.

Thứ hai, còn tồn đọng một số những bất cập về thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Với việc các doanh nghiệp hoạt động có xảy ra những sự kiện thay đổi thông tin đăng ký ban đầu như thay đổi thông tin tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, kế toán trưởng doanh nghiệp hay chuyển đổi địa chỉ kinh doanh đến địa chỉ mới, sử dụng email mới, thay đổi số điện thoại… những doanh nghiệp chưa kịp thời đăng ký thay đổi. Dẫn đến việc chậm cập nhật thông tin đăng ký mới với cơ quan thuế, khiến gây khó khăn cho việc công tác quản lý thuế.

Trước hết việc thay đổi thông tin địa chỉ doanh nghiệp mà chưa kịp thời cập nhật sự thay đổi sẽ khiến việc giấy mời của ngành thuế sẽ bị trả lại. Như trong một số những trường hợp cần đến doanh nghiệp nhằm kê khai thuế, giải trình thuế, bởi do thông tin địa chỉ chưa được cập nhật dẫn đến việc doanh nghiệp tiếp nhận được những yêu cầu từ ngành thuế sẽ chậm hơn dẫn đến vụ việc giải quyết kéo dài. Đặc biệt trong những cuộc đối thoại giải quyết những vướng mắc giữa doanh nghiệp với các cơ quan nhằm giải quyết những vướng mắc về chính sách thuế, doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ những thông tin quan trọng cần nắm bắt để thực hiện tốt hơn, tránh sai sót trong kê khai thuế.

Việc thay đổi người đại diện pháp luật, kế toán… của doanh nghiệp mà không thông báo đến cơ quan thuế cũng gây ảnh hưởng đến cơ quan thuế, đồng thời gây ảnh hưởng xã hội đến người đại diện, kế toán cũ của doanh nghiệp… bởi vì đa phần kế toán là người đại diện cho doanh nghiệp liên lạc, trao đổi thông tin với cơ quan thuế nên khi thay đổi kế toán sẽ dẫn đến khó khăn khi trao đổi trực tiếp vụ việc với kế toán mới.

Việc doanh nghiệp hoạt động tại nhiều địa bàn tỉnh, thành khác nhau trong cả nước khi áp dụng công văn Công văn 3200/TCT-KK ngày 12/8/2019 về việc quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản, sẽ xảy ra sự việc rằng nhiều cơ quan thuế tại các tỉnh tự cấp mã số thuế mà không thông báo cho doanh nghiệp, khi cấp mã số thuế có tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký cấp mã số thuế, có tỉnh không có thông báo, doanh nghiệp phải tự tra thông tin trên trang Tổng cục Thuế gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình giao dịch.

Theo quy định thì mã số thuế 13 số này sẽ do cơ quan thuế quản lý, không liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh. Điều này dẫn đến việc cơ quan đăng ký kinh doanh không nắm được thông tin và mã số thuế không được ghi nhận trên địa điểm kinh doanh, dẫn đến các doanh nghiệp khó khăn trong việc tra mã số thuế, và trong quá trình giao dịch.

Thứ ba, quy định đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh cá thể còn lỏng lẻo thiếu chặt chẽ, số lượng hộ có giấy phép kinh doanh chênh lệch so với số lượng hộ kinh doanh nằm trong diện chịu thuế.

Theo Tổng cục Thống kê, chỉ tính đến năm 2017, cả nước đã có trên 5,14 triệu hộ kinh doanh phân bổ tương đối đồng đều trên cả nước. Có thể nói các hộ kinh doanh có đóng góp đáng kể vào nền kinh tế, nhất là trong giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, quy định đăng ký kinh doanh tách rời đăng ký thuế dẫn tới một số hộ kinh doanh cố tình không đi đăng ký thuế, dẫn tới tình trạng chênh lệch giữa số hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh và số hộ đăng ký thuế.

Theo Khoản 8 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế: “Đối với người nộp thuế Là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh.”

Khác với việc đăng ký thuế của doanh nghiệp được hiện đồng thời với đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh, thì việc đăng ký thuế và đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh lại tách rời. Tình trạng này gây không ít khó khăn cho cơ quan thuế trong quá trình xác định doanh thu để ấn thuế, chuyện “lọt thuế” của nhiều hộ kinh doanh hay tình trạng nộp thuế ít so với doanh thu thực tế đang diễn ra khá nhiều do số hộ kinh doanh đã đăng ký kinh doanh và số hộ đăng ký thuế có sự chênh lệch về số lượng.

Ví dụ, tại tỉnh Đăk Nông, theo thống kê hiện có gần 20.000 hộ kinh doanh cá thể. Tuy nhiên, theo Cục Thuế tỉnh, đến hết tháng 7/2019, toàn tỉnh chỉ có gần 10.000 hộ kinh doanh nằm trong diện chịu thuế. Đây là một con số chênh lệch rất lớn (tương đương 50%), gây nhiều thắc mắc, ngờ vực trong khâu quản lý thuế và hộ kinh doanh.

Từ vấn đề này dẫn tới công tác quản lý hộ kinh doanh không chặt chẽ, tốn kém thời gian, chi phí, bỏ lọt đối tượng thu thuế và làm thất thu cho nguồn thu ngân sách nhà nước. Phần lớn hộ kinh doanh thường không có hóa đơn chứng từ mua bán, được tự kê khai đóng thuế cho nên thất thu thuế là khó tránh khỏi.

Thứ tư, tồn tại những hạn chế về hoạt động đăng kí thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử trong nước và xuyên biên giới.

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện đại, thương mại điện tử trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng tại nhiều quốc gia bởi chính sự ưu việt của nó như tiết kiệm thời gian, giao dịch thuận tiện và chi phí được tối ưu. Tại Việt Nam, theo các chuyên gia đánh giá, mặc dù thị phần thương mại điện tử còn tương đối nhỏ so với các nước ở khu vực và trên thế giới, nhưng đã phát triển đúng với tiềm năng của mình.

Theo Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử,“hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác”. Các giao dịch thương mại điện tử bao gồm giao dịch giữa các doanh nghiệp, công ty với khách hàng, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp thông qua mạng xã hội, trang mua sắm cá nhân, cửa hàng ứng dụng là rất lớn. Ngoài ra, có rất nhiều loại hình kinh doanh và các doanh nghiệp thương mại điện tử có tên tuổi lớn trên thế giới đều đã xuất hiện tại Việt Nam như: Shopee, Lazada,… và đặc biệt trong những năm gần đây, đã xuất hiện nhiều mô hình kinh doanh mới như cung cấp các dịch vụ kết nối vận tải (Gojek, Be, Grab,…), đặt phòng trực tuyến khách sạn (Agoda, Traveloka,…) và các hoạt động kinh tế chia sẻ trên nền tảng số.

Như vậy, các chủ thể nước ngoài kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam: Luật Quản lý thuế năm 2019 đã có quy định các chủ thể kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam đều phải đăng ký, khai thuế trước khi bắt đầu tiến hành các hoạt động kinh doanh. Căn cứ các quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử, Bộ Tài chính đã chỉ đạo cơ quan thuế thực hiện các chính sách thuế và công tác đăng kí thuế đối với thương mại điện tử phù hợp với từng loại hình hoạt động, từng mô hình hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.

Có thể nhận định rằng, các quy định pháp luật về đăng kí thuế của Việt Nam đã được kiện toàn và có tính bao quát, điều chỉnh đối với thương mại điện tử ngay từ khi hoạt động này mới ra đời, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thu thuế. Hiện tại ở Việt Nam, có các chính sách thuế đối với thương mại điện tử như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên, việc đăng kí thuế đối với thương mại điện tử có những hạn chế nhất định. Công tác quản lý việc đăng kí, kê khai thuế đối với một số hoạt động thương mai điện tử như trường hợp các công ty có trụ sở tại nước ngoài kinh doanh đặt phòng khách sạn tại Việt Nam theo hình thức trực tuyến (Agoda, Traveloka, Booking, Expedia,…) đã bộc lộ những hạn chế cần sớm có giải pháp khắc phục.

Ngoài ra, Luật Quản lý thuế 2019 cũng quy định việc đăng kí thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử của các doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập ở Việt Nam nhưng lại không sinh sống tại Việt Nam. Theo Khoản 4 Điều 42 Luật này: “Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính”. Tuy nhiên, quy định này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế bởi thương mại điện tử có những tính chất đặc thù như: quy mô hoạt động rộng trên môi trường internet có tính phi biên giới, dễ dàng thay đổi, che dấu hoặc xóa dữ liệu giao dịch. Vì vậy, vấn đề quản lí viếc đăng kí thuế là khá khó khăn và còn nhiều vướng mắc.

Một số hoạt động thương mại điện tử chưa có trong danh mục ngành nghề kinh doanh tại Việt Nam. Ngoài ra, còn có một số hoạt động thương mại điện tử đang trong tình trạng tranh cãi, chưa thuộc vào loại hình kinh doanh nào, dẫn đến cơ quan quản lý thuế rất khó khăn trong việc xác định bản chất, loại hình để đánh thuế hoạt động kinh doanh, trong khi tùy theo loại hình hoạt động mà cơ quan quản lý thuế áp dụng các mức thuế khác nhau. Ví dụ như có nhiều cá nhân thực hiện các giao dịch mua bán tiền “ảo”, chuyển nhượng các vật phẩm “ảo” trong game hay cho thuê ứng dụng để đặt quảng cáo trực tuyến có doanh thu lên đến hàng chục tỷ đồng, thậm chí hàng trăm tỷ đồng nhưng không kê khai, đăng kí và nộp thuế đầy đủ.

Ngoài ra, vấn đề xác định doanh thu, thu nhập của các đối tượng kinh doanh thương mại điện tử gặp khó khăn. Hiện nay, công tác quản lý thương mại điện tử chưa có các công cụ để kiểm soát tốt, theo dõi lượng hàng hóa cũng như doanh thu phát sinh từ các hoạt động này. Hiện tại, việc xác định doanh thu chủ yếu dựa trên hóa đơn bán hàng và nội dung giao dịch thanh toán. Thực tế, nhiều đối tượng kinh doanh thương mại điện tử khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn không đúng thực tế. Ngoài ra, nhiều đối tượng kinh doanh thương mại điện tử khi cung cấp hàng hóa thực hiện chấp nhận phương thức thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu, hoặc nếu thanh toán qua ngân hàng thì sử dụng các tài khoản ngân hàng không đăng ký với cơ quan thuế. Hiện chưa có chế tài bắt buộc các doanh nghiệp thương mại điện tử phải sử dụng hóa đơn điện tử nên cơ quan thuế đang gặp khó khăn trong vấn đề quản lý vấn đề đăng kí, kê khai thuế. Bởi vậy nên rất khó để xác định doanh thu chính xác từ các hoạt động kinh doanh này.

Một khía cạnh khác cũng đang tồn tại nhiều lỗ hổng chưa thể khắc phục đó là các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam không tiến hành đăng ký kinh doanh. Điển hình là đối với loại hình quảng cáo trực tuyến, bán hàng qua mạng xã hội (như thông qua Instagram, Facebook, Zalo…). Có thể thấy, hoạt động bán hàng trực tuyến qua mạng xã hội của các tổ chức, cá nhân đang gia tăng nhanh chóng. Xu hướng này còn tăng lên một cách rõ rệt trong thời điểm dịch bệnh đang bùng phát, có những khách hàng chưa bao giờ mua hàng trực tuyến nhưng trong tình thế hạn chế giao tiếp giữa người với người cũng phải lựa chọn việc mua hàng online. Tuy nhiên, đối với hình thức kinh doanh này, cơ quan quản lý lại khó có thể theo dõi, xác định đối tượng để tiến hành kiểm tra, xác định doanh thu, thu nhập chính xác gây khó khăn, thiết xót trong việc kê khai, đăng kí thuế.

Thực tế, chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng chắc chắn nếu tình trạng này kéo dài thì ngân sách nhà nước sẽ bị thất thu. Vì vậy cần có những giải pháp để hạn chế sự thất thoát về thuế, góp phần gia tăng cho ngân sách nhà nước.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI THỰC TRẠNG VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ

Thứ nhất, thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế cần phải quy định dài hơn nữa.

Thời hạn 10 ngày là chưa đủ để người nộp thuế có thể hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ đăng ký thuế của mình một cách tốt nhất. Vì vậy, cần phải có những quy định rộng hơn để người nộp thuế có thể hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, có hai phương pháp có thể áp dụng trong trường hợp này là:

  • Tăng thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế lên gấp đôi hiện tại là từ 10 ngày làm việc lên 20 ngày làm việc.
  • Quy định thêm thời gian gia hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người nộp thuế. Nếu người nộp thuế có được thời gian thoáng như vậy thì khả năng người nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ sẽ cao hơn.

Thứ hai, đối với việc thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Chúng ta cần nhìn nhận một thực tế rằng mỗi khi doanh nghiệp thay đổi thông tin đăng ký thuế sẽ kéo theo rất nhiều các bất cập trong công tác quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, nếu không chỉnh sửa, bổ sung kịp thời những thông tin này của các doanh nghiệp thì sẽ gây sai lệch trong việc kê khai và nộp thuế. Thậm chí có những trường hợp các doanh nghiệp cố ý đăng ký sai thông tin để giảm số tiền thuế phải nộp hay trốn thuế…

Nhóm tác giả đề ra một số giải pháp để khiến quá trình thay đổi thông tin trở nên bớt bất cập cả trong công tác quản lý của nhà nước cũng như tiện lợi cho các doanh nghiệp. Thứ nhất, ngay trong khâu nộp hồ sơ đăng ký đầu tiên, các cơ quan chức năng cần giám sát và kiểm định chặt chẽ thông tin mà các doanh nghiệp cung cấp. Cần xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trong toàn ngành thuế.

Tiếp đó, luật pháp cần tiếp tục hoàn thiện thể chế đăng ký thuế, cụ thể là thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế, nhằm thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, giảm các coogn đoạn phức tạp hay hồ sơ cồng kềnh, duy trì mục tiêu Việt Nam là một trong bốn nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế.

Ngoài ra, nhóm tác giả còn nhìn nhận một vấn đề phát sinh từ việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp đăng ký thuế. Do đó, để giữa cơ quan thuế với doanh nghiệp và người nộp thuế có thể liên hệ trao đổi thông tin trong công tác giám sát quá trình đăng ký thuế, khi doanh nghiệp có thay đổi về tên người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh, email, số điện thoại phải kịp thời đăng ký thay đổi với cơ quan thuế. Đối với doanh nghiệp, cần kịp thời liên hệ Sở Kế hoạch & Đầu Tư, còn đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác, liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý mà họ đã nộp hồ sơ đăng ký.

Trước những bất cập về thay đổi thông tin đăng ký của doanh nghiệp, ngành thuế đưa ra các giải pháp để doanh nghiệp kịp thời đăng ký thay đổi thông tin doanh nghiệp. Phó trưởng phòng Thanh tra – Kiểm tra 2 (Cục Thuế Cà Mau) Nguyễn Thanh Tòng đề nghị, “Sắp tới Phòng Thanh tra – Kiểm tra 2 sẽ phối hợp với Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế tiếp tục tuyên truyền, phổ biến trên các kênh thông tin để người nộp thuế nắm bắt, thực hiện tốt việc đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế”[13]. Vậy, nhóm tác giả rút ra giải pháp chính là, tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế hiểu rõ các thủ tục hành chính thuế được thực hiện chủ yếu bằng hình thức trực tiếp hay điện tử trực tuyến, tập trung thống nhất trong toàn ngành Thuế trong các công đoạn thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Cuối cùng, cần gia tăng sự phối hợp giữa Phòng Kê khai và Kế toán thuế định kỳ rà soát, đối chiếu thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh về số lượng doanh nghiệp đang hoạt động và các thông tin liên quan khác, tăng cường năng lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có nội dung nắm rõ địa chỉ kinh doanh, địa chỉ email, số điện thoại liên lạc. Từ đó, chủ động liên hệ khi có thông tin doanh nghiệp thay đổi địa chỉ, thay đổi người đại diện, nhắc nhở người nộp thuế thực hiện đăng ký thay đổi tuân thủ trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.

Thứ ba, về vấn đề quy định đăng ký thuế đối với các hộ kinh doanh.

Đối với hộ kinh doanh thì chỉ những những ngành nghề theo quy định của pháp luật mới phải đăng ký kinh doanh. Ngược lại, một số ngành nghề lại không phải đăng ký kinh doanh như: buôn bán hàng rong; buôn bán vặt; buôn chuyến; thực hiện các dịch vụ như là đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa xe, trông giữ xe, cắt tóc, vẽ tranh…Do vậy, để khắc phục tình trạng không quản lý hết số hộ kinh doanh, cơ quan thuế nên chuyển sang chế độ liên thông một cửa như đối với đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế như đối với DN.

Mặt khác cần tiếp tục rà soát bổ sung đầy đủ các quy định cần thiết trong quá trình đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh để xử lý kịp thời. Đồng thời, cần nâng cao trách nhiệm của hộ kinh doanh trong quá trình cung cấp thông tin cho cơ quan thuế…    

Thứ tư, để tăng cường kiểm soát các giao dịch, nâng cao hiệu quả quản lý việc đăng ký thuế đối với hoạt động thương mại điện tử.

Thứ nhất, các cơ quan chuyên trách cần nghiên cứu pháp luật và thông lệ quản lý việc đăng ký thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử của các nước trên thế giới, để có thể đưa ra những quy định, giải pháp nhằm tối ưu hóa các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Đây là một biện pháp rất cần thiết bởi thương mại điện tử đang ngày càng trở thành một hoạt động kinh doanh phổ biến. Nhất là khi, Việt Nam hiện đang được xem là một trong những thị trường tiềm năng của hoạt động thương mại điện tử xuyên biên giới của các doanh nghiệp kinh doanh trên nền tảng số hàng đầu của thế giới. Thương mại điện tử xuyên biên giới giúp các doanh nghiệp Việt Nam tối ưu hóa quy trình xuất khẩu và tiếp cận khách hàng quốc tế một cách trực tiếp; giảm thiểu những khoản đầu tư vào cửa hàng truyền thống, chi phí tìm kiếm và tiếp cận khách hàng mới, cũng như thúc đẩy khách hàng truy cập các trang web của thương hiệu… Do vậy, việc tối ưu hóa các thủ tục đăng ký thuế đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử xuyên biên giới vừa nhằm rút gọn các thủ tục hành chính rườm rà, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp, vừa tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý thuế kiểm tra và giám sát.

Một giải pháp để giải quyết vấn đề này mà các nước thường áp dụng, đó là đơn giản hóa việc đăng ký, kê khai và nộp thuế. Tất cả các bước này đều được thực hiện qua mạng internet. Đây là một mô hình đã được triển khai ở nhiều nước trên thế giới, một thông lệ được coi là tốt nhất hiện nay. Qua nghiên cứu tôi được biết, đây cũng là một định hướng mà Việt Nam đang hướng đến[14] – ông Jonathan Leigh Pemberton, chuyên gia thuế cấp cao của WB nói. Do vậy, chúng ta cần xây dựng cơ sở dữ liệu và triển khai rộng rãi các dịch vụ thuế điện tử như khai thuế điện tử, hoá đơn điện tử, nộp thuế online… đảm bảo 100% người nộp thuế đều có điều kiện tiếp cận các phương tiện này, để bắt nhịp cùng với thương mại điện tử.

Thứ hai, cơ quan thuế cần phối hợp với các cơ quan quản lý như Bộ Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước; phối hợp với các Công ty viễn thông, các Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin… để trao đổi, thu thập thông tin của các đơn vị có hoạt động thương mại điện tử; thông tin về việc đăng ký website sàn thương mại điện tử. Và các cơ quan quản lý cần phải có những quy định chặt chẽ hơn trong việc kiểm tra, giám sát việc đăng ký thuế, nộp thuế của các các doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động thương mại điện.

Hiện nay, người sử dụng các trang mạng xã hội đang dần tham gia vào hoạt động thương mại điện tử qua các hình thức như: livestream bán hàng trên chính các trang mạng xã hội của mình… Do vậy, để việc truy thu thuế của Nhà nước thực sự đạt được hiệu quả, Sở công thương cần làm việc với các chủ sở hữu của các sàn giao dịch thương mại điện tử để có thể đưa ra biện pháp quản lý thuế đối với hình thức bán hàng online. Và về phía chính những người bán hang, họ cũng phải trung thực trong việc nộp thuế.

Đăng kí thuế là vấn đề quan trọng và cần thiết của mỗi cá nhân, doanh nghiệp. Đề tài “Pháp luật về đăng ký thuế và thực trạng ở Việt Nam” đã làm rõ những quy định của pháp luật Việt Nam về đăng kí thuế và thực trạng đăng kí thuế ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, nhóm tác giả đề xuất những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về đăng kí thuế. Ở đề tài này, nhóm tác giả đã làm rõ các nội dung sau:

Chương I: Đã đề cập đến khái niệm việc đăng kí thuế, những thủ tục, hồ sơ để làm đăng kí thuế theo luật quản lí thuế 2019. Đồng thời, chương I đã trình bày những quy định pháp lý liên quan đến việc đăng kí thuế như chấm dứt, khôi phục mã số thuế. Đặc biệt, nhóm tác giả đã chỉ ra những thay đổi của việc đăng kí thuế về thời hạn, địa điểm, thủ tục, hồ sơ… theo các quy định của các thông tư mới đây nhất năm 2020.

Chương II: Các quy định pháp luật về đăng kí thuế của Việt Nam đã được kiện toàn và có tính bao quát. Tuy nhiên, còn tồn đọng một số vấn đề như: thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế ngắn gây khó khăn cho người nộp thuế, còn tồn đọng một số những bất cập về thay đổi thông tin đăng ký thuế, quy định đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh cá thể còn lỏng lẻo thiếu chặt chẽ, số lượng hộ có giấy phép kinh doanh chênh lệch so với số lượng hộ kinh doanh nằm trong diện chịu thuế, tồn tại những hạn chế về hoạt động đăng kí thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử trong nước và xuyên biên giới.

Chương III: Nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn đọng ở thực trạng đăng kí thuế. Một số giải pháp chủ yếu có thể kể đến như: thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế cần phải quy định dài hơn nữa, cơ quan chức năng cần giám sát và kiểm định chặt chẽ thông tin mà các doanh nghiệp cung cấp, cần xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trong toàn ngành thuế, sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước khác với cơ quan đăng kí thuế, các quy định pháp luật đối với đăng kí thuế cho hộ kinh doanh. Cùng với đó, là cá giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc đăng ký thuế đối với hoạt động thương mại điện tử.

Tuy vậy, có thể nói pháp luật về đăng kí thuế hiện này là một vấn đề rộng lớn, còn tồn đọng những bất cập chưa thể giải quyết ngay được. Bởi lẽ, nó còn liên quan đến hoạt động của các cơ quan quản lí khác, liên quan đến lượng lớn các doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Do vậy, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót khi đưa ra các giải pháp, kiến nghị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Quốc hội (2019), Luật Quản lý thuế
  2. Chính Phủ (2015), Nghị định số 78/105/NĐ-CP, Nghị định về đăng ký doanh nghiệp
  3. Chính Phủ (2021), Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, Nghị định về đăng ký doanh nghiệp
  4. Chính Phủ (2020), Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
  5. Bộ Tài Chính (2020), Thông Tư hướng dẫn về đăng ký thuế
  6. Th.s Nguyễn Hoàng Vân (2021), Bài Giảng Pháp Luật Tài Chính
  7. Th.s. Ngô Thị Thu Hà (2017),  Thực trạng pháp luật về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Tài chính kỳ 1, số tháng 3/2017

[1] Điều 30, Luật Quản Lý Thuế 2019

[2] Điều 31, Luật Quản lý thuế 2019

[3] Điều 32, Luật Quản lý thuế 2019

[4] Điều 25, Luật Quản lý thuế 2019

[5] Điều 36, Luật Quản lý thuế 2019

[6] Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020

[7] Điều 38, Luật quản lí thuế 2019

[8] Khoản 1 điều 39, Luật quản lí thuế 2019

[9] Khoản 2 điều 39, Luật quản lí thuế 2019

[10] Khoản 4 điều 39, Luật quản lí thuế 2019

[11] Khoản 4 điều 40 Luật quản lí thuế 2019

[12] Điều 41 Luật quản lí thuế 2019

[14] Giải pháp nào để quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử? – Công ty NewCA

Bài luận liên quan:

1900.0191