VKFTA – Tổng quan chung và Cơ hội – Thách thức – Giải pháp đối với Việt Nam.
Hiện nay, đất nước Việt Nam đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của sản xuất, hoạt động thương mại thế giới thể hiện ở các nhu cầu giao thương, loại hình sản phẩm, dịch vụ, nguyên tắc, chuẩn mực giao dịch… cũng có sự phát triển ngày càng cao, minh bạch, toàn diện, hướng đến sự phát triển bền vững. Minh chứng cụ thể là sự chuyển đổi lên mức độ rộng hơn, cao hơn trong các thỏa thuận thương mại tự do, mà hiện nay được gọi là hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Việt Nam chúng ta khi đó rất cần tìm một hướng đi mới tích cực về nhiều mặt đối với kinh tế Việt Nam, giúp hoàn thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội một cách hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Cùng với đó, đối với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, chúng ta cũng cần tìm các cơ hội thị trường mới thông qua các hiệp định thương mại tự do, tìm các cơ hội việc làm cho người lao động cũng như nâng cao được thu nhập, nhất là các nhóm lao động phổ thông, lao động không có tay nghề cao góp phần xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn….Để thực hiện được các mục tiêu đó, chúng ta hướng tới kí kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, trong đó có hiệp định VKFTA – hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc. Ngày 5/5, Việt Nam và Hàn Quốc chính thức ký Hiệp định Thương mại tự do song phương (VKFTA).
Tiếng chuông hội nhập thành công đầu tiên năm 2015 đã được gióng lên trong sự chờ mong của cộng đồng doanh nghiệp và cả nền kinh tế, báo hiệu sự bắt đầu của một giai đoạn hội nhập mới đầy mạnh mẽ. Đây là Hiệp Định thế hệ mới điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực thương mại giữa 2 nước. Bài viết đưa ra những thách thức và cơ hội của Việt Nam kí kết hiệp định VKFTA này. Hiệp định mang đến cho chúng ta rất nhiều cơ hội, cơ hội từ nhập khẩu, xuất khẩu, thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, thách thức mà chúng ta phải đối mặt là việc tiếp cận với thị trường Hàn Quốc. Hàn Quốc là thị trường yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm hay tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu cao hơn nhiều so với thị trường các nước ASEAN hay Trung Quốc. Ngoài ra cũng gây thêm áp lực cho thị trường nội địa. Từ những cơ hội và thách thức đó, bài viết đề xuất phương hướng và giải pháp cho Nhà nước và cho doanh nghiệp Việt Nam.
I. TỔNG QUAN VỀ VKFTA
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển VKFTA.
Tháng 10-2009, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết và Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung Park đã ra Tuyên bố chung nhân chuyến thăm chính thức Việt Nam của Tổng thống Hàn Quốc, trong đó nêu “Hai bên nhất trí trong năm 2009 sẽ bắt đầu trao đổi ý kiến về việc thành lập Nhóm Công tác chung để nghiên cứu khả năng thúc đẩy và tính khả thi của “Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc” nhằm mở rộng hợp tác kinh tế thương mại đầu tư”.
Cuối tháng 3-2012, nhân chuyến thăm chính thức Hàn Quốc của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng, hai bên đã khẳng định: Nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế cùng có lợi, hai bên sẽ tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định Thương mại tự do FTA Song phương sau khi hoàn tất các thủ tục nội bộ cần thiết tại mỗi nước.
Ngày 6-8-2012, sau khi hoàn tất các thủ tục nội bộ cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ trưởng phụ trách thương mại, Bộ Ngoại giao và Thương mại Hàn Quốc đã cùng tuyên bố chính thức khởi động đàm phán Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA). Ngày 03 và 04-9-2012 tại Thủ đô Seoul, Hàn Quốc và Việt Nam thảo luận cách thức bắt đầu các cuộc đàm phán về Hiệp định thương mại tự do (VKFTA) đầu tiên.
Tại Hội nghị Cấp cao đặc biệt kỷ niệm 25 năm thiết lập quan hệ đối thoại ASEAN – Hàn Quốc, với sự chứng kiến của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Tổng thống Hàn Quốc Park Geun Hye, ngày 10-12-2014 tại Busan (Hàn Quốc), Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Vũ Huy Hoàng và Bộ trưởng Bộ Thương mại Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc Yoon Sangjick đã ký Biên bản thoả thuận về kết thúc đàm phán Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc.
Ngày 28-3-2015, toàn bộ nội dung Hiệp định VKFTA đã được rà soát và ký tắt ở cấp Trưởng đoàn đàm phán tại Seoul, Hàn Quốc.
Sau khi Việt Nam và Hàn Quốc đã hoàn tất thủ tục nội bộ tại mỗi nước, được sự ủy quyền của Chính phủ hai nước, ngày 5/5/2015, tại Hà Nội, dưới sự chứng kiến của Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam Nguyễn Tấn Dũng và đại diện các Bộ, ngành cơ quan liên quan hai nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Vũ Huy Hoàng và Bộ trưởng Bộ Thương mại Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc Yoon Sang-jik đã chính thức ký Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc. Sau hơn 2 năm đàm phán với 8 vòng đàm phán chính thức và 8 vòng đàm phán cấp Trưởng đoàn, đàm phán giữa kỳ, hai Bên đã thống nhất toàn bộ nội dung Hiệp định VKFTA mang tính toàn diện, mức độ cam kết cao và bảo đảm cân bằng lợi ích.
1.2. Đối tác.
– Hàn Quốc là đối tác đã có FTA với Việt Nam trong khuôn khổ FTA ASEAN – Hàn Quốc.
– Cơ cấu sản phẩm của Hàn Quốc và Việt Nam phần lớn có tính bổ sung cho nhau, ít cạnh tranh trực tiếp.
– Quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc:
+ Về Xuất Nhập khẩu: Từ năm 1992 đến 2014, kim ngạch thương mại hai chiều tăng từ 500 triệu USD lên hơn 26 tỷ USD. Trong nhiều năm qua, Hàn Quốc luôn là đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Năm 2014, Hàn Quốc đứng thứ 3 trong số 10 đối tác lớn nhất của Việt Nam, là thị trường xuất khẩu lớn thứ 5 và thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam. Năm 2019, sau khi ký kết Hiệp định, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam, là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 và thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.
+ Về Đầu tư: Trong nhiều năm qua, Hàn Quốc luôn là nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam. Trong năm 2014, đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam tiếp tục dẫn đầu với 505 dự án cấp mới, 179 dự án tăng vốn, với tổng số vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng vốn là 7,32 tỷ USD chiếm 36,2% tổng vốn đầu tư tại Việt Nam. Năm 2020 đánh dấu 28 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Hàn Quốc và 30 năm Hàn Quốc cung cấp hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam.
II. TÓM LƯỢC CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA VKFTA
Hiệp định gồm 17 Chương (208 Điều), 15 Phụ lục và 01 Thỏa thuận thực thi quy định.
Các Chương chính là:
– Thương mại hàng hoá: Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn) và Các biểu cam kết thuế quan cụ thể (gọi là cam kết mở cửa thị trường)
– Quy tắc xuất xứ
– Thuận lợi hóa hải quan
– Phòng vệ thương mại
– Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS)
– Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)
– Thương mại Dịch vụ
+ Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn) với các Phụ lục về Dịch vụ Viễn thông, Dịch vụ Tài chính, Di chuyển thể nhân
+ Các biểu cam kết mở cửa dịch vụ cụ thể (gọi là cam kết mở cửa thị trường)
– Đầu tư
– Sở hữu trí tuệ
– Thương mại Điện tử
– Cạnh tranh
– Minh bạch
– Hợp tác kinh tế
– Thể chế và các vấn đề pháp lý.
2.1. Thương mại hàng hóa.
2.1.1. Các cam kết thuế quan.
Về cơ bản, các cam kết thuế quan trong VKFTA được xây dựng trên nền các cam kết thuế quan trong FTA ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA), nhưng với mức độ tự do hóa cao hơn. Nói cách khác, VKFTA sẽ cắt giảm thêm một số dòng thuế mà trong AKFTA chưa được cắt giảm hoặc mức độ cắt giảm còn hạn chế.
Cụ thể, so với AKFTA, trong VKFTA:
– Hàn Quốc sẽ xóa bỏ thêm cho Việt Nam 506 dòng thuế (chiếm 4,14% biểu thuế và tương đương với 5,5% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam vào Hàn Quốc năm 2012).
– Việt Nam sẽ xóa bỏ thêm cho Hàn Quốc 265 dòng thuế (chiếm 2,2% biểu thuế và tương đương với 5,91% tổng kim ngạch nhập khẩu vào từ Hàn Quốc vào Việt Nam năm 2012).
Vì vậy, tổng hợp cả các cam kết trong VKFTA và AKFTA thì:
– Hàn Quốc sẽ xóa bỏ cho Việt Nam 11.679 dòng thuế (chiếm 95,44% biểu thuế và tương đương với 97,22% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam vào Hàn Quốc năm 2012).
– Việt Nam sẽ xóa bỏ cho Hàn Quốc 8.521 dòng thuế (chiếm 89,15% biểu thuế và tương đương 92,72% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam năm 2012). Chú ý:
– Trong quá trình thực thi VKFTA, hai Bên có thể tham vấn, xây dựng và thỏa thuận bổ sung để đẩy nhanh hơn tốc độ cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan.
– Trong trường hợp một Bên đơn phương đẩy nhanh việc cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan và đã thực hiện các thủ tục thông báo chính thức cho Bên kia như quy định tại Hiệp định thì việc cắt giảm hoặc xóa bỏ đó sau khi chính thức có hiệu lực sẽ không được rút lại.
– Mỗi Bên không được phép tăng thuế hay áp đặt thêm các loại thuế mới đối với hàng hóa của Bên kia trừ các trường hợp sau:
+ Tăng các loại thuế mà trước đó đã đơn phương giảm thuế nhưng không thuộc các trường hợp Thỏa thuận giảm thuế bổ sung hoặc đơn phương giảm thuế có thông báo chính thức nói trên;
+ Việc áp thuế hoặc tăng thuế thực hiện theo quyết định giải quyết tranh chấp của Cơ quan Giải quyết tranh chấp WTO.
Bảng 1 – Cam kết thuế quan trong VKFTA và AKFTA
Số dòng thuế Tỷ lệ trong biểu Tỷ lệ về kim ngạch xóa bỏ thuế (%) nhập khẩu 2012 (%) | |||
Cam kết xóa bỏ thuế quan trong VKFTA | |||
Hàn Quốc | 506 | 4,14 | 5,5 |
Việt Nam | 265 | 2,2 | 5,91 |
Tổng cộng cam kết xóa bỏ thuế quan trong VKFTA và AKFTA | |||
Hàn Quốc | 11.679 | 95,44 | 97,22 |
Việt Nam | 8.521 | 89,15 | 92,72 |
Nguồn: Bộ Tài chính |
Bảng 2– Về các dòng thuế Hàn Quốc xóa bỏ cho Việt Nam trong VKFTA [1]
STT | Ngành Số dòng thuế cắt giảm Kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc (năm 2012)/ Thuế NK hiện tại của Hàn Quốc | |||
1. | Nhóm tôm | 7 dòng (áp dụng hạn ngạch thuế quan) | ||
2. | Nhóm dệt may | 24 dòng | 60 triệu USD | |
3. | Nhóm sản phẩm gỗ | 64 | 21 triệu USD | |
4. | Nhóm hoa quả nhiệt đới (tươi, đóng hộp) | 18 dòng | 9 triệu USD | |
5. | Nhóm thủy sản (đông lạnh, đóng hộp) gồm các mặt hàng cá, cua (trừ mực) | 68 dòng | 31 triệu USD | |
6. | Nhóm tỏi, gừng (khô, đông lạnh) | 7 dòng | Thuế NK hiện tại từ 27 đến 300-400% | |
7. | Nhóm rau quả và nông sản | 50 dòng | 800.000 USD | |
8. | Mật ong | 1 dòng | Thuế NK hiện tại 243% | |
9. | Các hàng hóa khác (cà phê, hóa chất, thực phẩm chế biến…) | Các dòng còn lại | ||
Tổng cộng | 502[2] dòng | 324 triệu USD | ||
Nguồn: Bộ Tài chính | ||||
Bảng 3 – Về các dòng thuế Việt Nam cam kết xóa bỏ cho Hàn Quốc[3]
STT | Ngành Số dòng thuế cắt Kim ngạch nhập khẩu giảm từ Hàn Quốc (năm 2012) | ||
1. | Nguyên phụ liệu dệt may, da giày | 31 dòng | 434 triệu USD |
2. | Động cơ, linh kiện, phụ tùng ô tô | 33 dòng | 96 triệu USD |
3. | Nguyên liệu nhựa | 8 dòng | 49 triệu USD |
4. | Điện gia dụng | 15 dòng | 12,5 triệu USD |
5. | Máy móc thiết bị (ắc quy, máy biến thế, động cơ điện) | 16 dòng | 14 triệu USD |
6. | Ô tô (1 dòng xe tải trên 10 tấn, 1 dòng ô tô con trên 3000cc) | 2 dòng | 4,6 triệu USD |
7. | Sản phẩm & linh kiện điện tử | 31 dòng | 33 triệu USD |
8. | Mỹ phẩm | 7 dòng | 12,7 triệu USD |
9. | Dược phẩm | 6 dòng | 0,25 triệu USD |
10. | Dây điện, cáp điện | 4 dòng | 3,2 triệu USD |
11. | Hàng hóa khác | Các dòng còn lại | |
Tổng cộng | 200[4] dòng | 737 triệu USD | |
Bảng 4 – Hạn ngạch thuế quan của Hàn Quốc đối với một số sản phẩm tôm Việt Nam VKFTA
Loại sản phẩm
Mã HS | Mô tả |
0306161090 | Tôm shrimps và tôm prawn nước lạnh, loại đông lạnh đã bóc vỏ |
0306169090 | Tôm shrimps và tôm prawn nước lạnh, loại lạnh chưa bóc vỏ |
0306171090 | Tôm shrimps và tôm prawn khác, loại đông lạnh đã bóc vỏ |
0306179090 | Tôm shrimps và tôm prawn khác, loại đông lạnh chưa bóc vỏ |
0306261000 | Tôm shrimps và tôm prawn nước lạnh, loại sống, tươi hoặc ướp lạnh |
0306271000 | Tôm shrimps và tôm prawn khác, sống, tươi hoặc ướp lạnh |
1605219000 | Tôm shrimps và tôm prawn không đóng hộp kín khí |
Nguồn: Bộ Công Thương |
Mức hạn ngạch áp dụng
Năm | Lượng (Tấn) | Mức thuế trong hạn ngạch | Mức thuế ngoài hạn ngạch |
1 | 10.000 | 0% | Duy trì ở mức thuế cơ sở (như quy định trong biểu thuế) |
2 | 11.000 | ||
3 | 12.100 | ||
4 | 13.310 | ||
5 | 14.641 | ||
6 | 15.000 | ||
Từ năm thứ 7 trở đi | 15.000 |
Chú ý: Cơ chế hạn ngạch thuế quan theo VKFTA được áp dụng song song với cơ chế hạn ngạch thuế quan thông thường của Hàn Quốc (HSK). Do đó các sản phẩm thuộc diện hưởng hạn ngạch thuế quan theo VKFTA khi đã hết hạn ngạch theo VKFTA vẫn có thể sử dụng hạn ngạch thuế quan theo HSK.
Cách đọc biểu thuế quan
Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam và Hàn Quốc được quy định trong các Phụ lục riêng (các Phụ lục 2-A), chia thành 02 Phần:
- Phần A (Sector A) – Bao gồm chủ yếu các dòng thuế còn duy trì thuế suất cơ sở[5] ở mức tương đối cao: Các dòng thuế này sẽ được thực hiện lộ trình giảm thuế theo như quy định cụ thể tại Biểu thuế.
- Phần B (Sector B) – Bao gồm chủ yếu các dòng thuế mà mức thuế suất cơ sở đã về 0% (chỉ còn một số ít dòng duy trì ở mức 5%, 10%): Các dòng thuế này được quy định cụ thể về mức cắt giảm cho từng năm 2016, 2017 trong Biểu thuế và tất cả sẽ về 0% từ năm 2018 trở đi.
Bảng 5 – Các ký hiệu trong biểu thuế quan (chỉ dành cho phần A)
Danh mục Lộ trình | |
Y-1 | Xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực |
Y-3 | Xóa bỏ thuế quan dần đều từ mức thuế suất cơ sở trong 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực |
Y-5 | Xóa bỏ thuế quan dần đều từ mức thuế suất cơ sở trong 5 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực |
Y-7 | Xóa bỏ thuế quan dần đều từ mức thuế suất cơ sở trong 7 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực |
Y-8 | Xóa bỏ thuế quan dần đều từ mức thuế suất cơ sở trong 8 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực |
Y-10 | Xóa bỏ thuế quan dần đều từ mức thuế suất cơ sở trong 10 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực |
Y-15 | Xóa bỏ thuế quan dần đều từ mức thuế suất cơ sở trong 15 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực |
E | Duy trì ở mức thuế suất cơ sở |
Một số ký hiệu riêng trong biểu cam kết của Việt Nam | |
S-2 | Duy trì mức thuế suất cơ sở đến trước 01/01/2021 |
Từ 01/01/2021: giảm xuống 0% đến 5% | |
S-3 | Duy trì mức thuế cơ sở đến trước 01/01/2017 |
Từ 01/01/2017: giảm xuống 20% và duy trì đến trước 01/01/2021 | |
Từ 01/01/2021: giảm xuống 0% đến 5% | |
A | Duy trì mức thuế cơ sở đến trước 01/01/2021 |
Từ 01/01/2021: giảm xuống còn không quá 50% | |
B-2 | Duy trì mức thuế cơ sở đến trước 01/01/2021 |
Từ 01/01/2021: giảm không ít hơn 20% mức thuế suất Việt Nam áp dụng vào thời điểm 1/1/2005 (trong trường hợp mức thuế sau khi đã giảm mà vẫn cao hơn mức thuế cơ sở thì sẽ tiếp tục áp dụng mức thuế cơ sở) | |
Một số ký hiệu riêng trong biểu cam kết của Hàn Quốc | |
S-1 | Duy trì mức thuế cơ sở đến trước 01/01/2016 |
Từ 01/01/2016: giảm xuống 0% đến 5% | |
B-1 | Duy trì mức thuế cơ sở đến trước 01/01/2016 |
Từ 01/01/2016: giảm không ít hơn 20% mức thuế suất Hàn Quốc áp dụng vào thời điểm 1/1/2005 (trong trường hợp mức thuế sau khi đã giảm mà vẫn cao hơn mức thuế cơ sở thì sẽ tiếp tục áp dụng mức thuế cơ sở) | |
C | Duy trì mức thuế cơ sở đến trước 01/01/2016 |
01/01/2016: giảm không ít hơn 50% mức thuế suất Hàn Quốc áp dụng vào thời điểm 1/1/2005 (trong trường hợp mức thuế sau khi đã giảm mà vẫn cao hơn mức thuế cơ sở thì sẽ tiếp tục áp dụng mức thuế cơ sở) | |
R | Không có cam kết (Hàn Quốc được phép tùy ý quy định mức thuế suất đối với các dòng này) |
2.1.2. Cam kết về Quy tắc xuất xứ.
Để được hưởng ưu đãi thuế quan trong VKFTA, hàng hóa phải đáp ứng được các quy tắc xuất xứ của Hiệp định.
- Tiêu chí xuất xứ
Theo quy định tại Hiệp định, hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ tại một Bên (Việt Nam hoặc Hàn Quốc) nếu đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
– Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu;
– Được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu và chỉ từ các nguyên liệu có xuất xứ;
– Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu nhưng đáp ứng được các yêu cầu về quy tắc xuất xứ được quy định cụ thể trong Phụ lục về Quy tắc xuất xứ cụ thể từng mặt hàng (Phụ lục 3-A) hoặc Phụ lục về các hàng hóa đặc biệt (Phụ lục 3-B).
Nói chung, Quy tắc xuất xứ trong VKFTA chặt hơn so với AKFTA nhưng vẫn tương đối đơn giản. Nhìn chung, để được hưởng ưu đãi thuế quan theo VKFTA, hàng hóa cần đáp ứng được một trong các tiêu chí sau:
– Tỷ lệ Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) theo quy định (thường là trên 40%);
– Chuyển đổi mã HS (2 số, 4 số hoặc 6 số);
– Trải qua một công đoạn sản xuất hoặc chế biến nhất (các sản phẩm dệt may).
Hộp 1 – Cách tính Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) trong VKFTA VKFTA quy định 02 cách tính RVC – Cách tính trực tiếp và gián tiếp. Tùy theo cách tính nào có lợi hơn, doanh nghiệp có thể sử dụng theo cách đó:
- Cách tính trực tiếp (còn gọi là phương pháp Build-Up): RVC=VOM/FOB x 100%
Trong đó VOM là trị giá của các nguyên liệu có xuất xứ (bao gồm trị giá của chi phí nguyên liệu có xuất xứ, chi phí lao động, chi phí sản xuất chung (overhead cost), lợi nhuận và các chi phí khác, trong đó:
Chi phí nguyên liệu là trị giá nguyên liệu, bộ phận hay hàng hóa có xuất xứ do người sản xuất mua hoặc tự sản xuất; Chi phí lao động bao gồm lương, thưởng và các khoản phúc lợi khác cho người lao động; Chi phí sản xuất chung là tất cả các chi phí phát sinh tại nơi sản xuất mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí tiền lương trực tiếp (như chi phí điện, nước…); và Các chi phí khác bao gồm các chi phí liên quan đến việc xếp hàng lên tàu hoặc các phương tiện vận tải khác để xuất khẩu hàng, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các chi phí vận chuyển nội địa, lưu kho bãi, bốc dỡ hàng tại cảng, phí môi giới và phí dịch vụ. | |
– | Cách tính gián tiếp (còn gọi là phương pháp Buil-Down) RVC=(FOB-VNM)/FOB x 100% Trong đó VNM là trị giá nguyên liệu không có xuất xứ, cụ thể là: Trị giá CIF của nguyên liệu, bộ phận hay hàng hóa tại thời điềm nhập khẩu; hoặc Giá mua đầu tiên xác định được của nguyên liệu, bộ phận hay hàng hóa không xác định được xuất xứ tại lãnh thổ của Bên nơi diễn ra các công đoạn sản xuất hoặc chế biến. |
- Cộng gộp xuất xứ
Giống như nhiều FTA khác, VKFTA cho phép cộng gộp xuất xứ, nghĩa là nguyên liệu dù được sản xuất từ Việt Nam hay Hàn Quốc đều được coi là có xuất xứ trong quá trình tính toán Hàm lượng khu vực (RVC) để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định.
Chú ý: Doanh nghiệp khi xuất khẩu cần cân nhắc nên sử dụng VKFTA hay AKFTA có lợi hơn. Bởi vì:
– Đa số các dòng thuế cam kết trong VKFTA thấp hơn so với AKFTA, tức là áp dụng mức thuế ưu đãi theo VKFTA sẽ có lợi hơn AKFTA, nhưng
– Quy tắc xuất xứ trong VKFTA thường khó đáp ứng hơn trong AKFTA, một phần bởi vì VKFTA chỉ cho phép cộng gộp nguyên liệu có xuất xứ từ Việt Nam và Hàn Quốc, trong khi AKFTA cho phép cộng gộp nguyên liệu có xuất xứ từ cả 10 nước ASEAN và Hàn Quốc.
- Tỷ lệ không đáng kể (De Minimis)
Hàng hóa không đáp ứng được tiêu chí xuất xứ chuyển đổi mã HS vẫn được coi là có xuất xứ nếu:
– Đối với các hàng hóa không thuộc các Chương từ 50 đến 63 trong Hệ thống Hài hòa (HS), trị giá của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ không vượt quá 10% trị giá FOB của hàng hóa, và
– Đối với các hàng hóa thuộc các Chương từ 50 đến 63 trong Hệ thống Hài hòa (HS), trọng lượng của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ không vượt quá 10% tổng trọng lượng hàng hóa, hoặc giá trị của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ không được vượt quá 10% trị giá FOB của hàng hóa.
- Quy định đối với một số hàng hóa đặc biệt
Hiệp định bao gồm một Phụ lục (3-B) về 100 hàng hóa đặc biệt (Danh mục các hàng hóa này có thể được sửa đổi nếu được cả hai Bên đồng ý).
Đây là các loại hàng hóa được sản xuất hoặc gia công chế biến tại Khu công nghiệp Khai Thành thuộc Bán đảo Triều Tiên. Hiệp định có quy định riêng về xuất xứ và cơ chế tự vệ đối với loại hàng hóa được sản xuất hoặc gia công chế biến tại Khu công nghiệp Khai Thành thuộc Bán đảo Triều Tiên. Cụ thể:
– Quy định về xuất xứ: Hàng hóa vẫn được xem là có xuất xứ dù được sản xuất hoặc gia công chế biến tại Khu công nghiệp Khai Thành thuộc Bán đảo Triều Tiên từ nguyên liệu xuất khẩu từ một Bên (Hàn Quốc là chủ yếu), sau đó được tái nhập trở lại Bên đó, với điều kiện tổng giá trị nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ không vượt quá 40% trị giá FOB của hàng hóa.
– Cơ chế tự vệ đặc biệt:
Điều kiện áp dụng: Khi một Bên (Việt Nam là chủ yếu) xác định số lượng nhập khẩu các sản phẩm đặc biệt được áp dụng Quy định về xuất xứ ở trên đang tăng lên, theo đó có thể gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn thất nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước, thì Bên đó được tự do đình chỉ việc áp dụng Quy định xuất xứ đó trong một khoảng thời gian mà Bên đó coi là cần thiết để ngăn chặn hoặc đối phó với tổn thất hoặc đe dọa tổn thất đối với ngành sản xuất trong nước.
Thông báo áp dụng: Việc đình chỉ của một Bên (Việt Nam là chủ yếu) phải được thông báo cho Bên kia 02 tháng trước khi bắt đầu giai đoạn đình chỉ và phải cho phép Bên kia có cơ hội để trao đổi về việc này, trừ trường hợp khẩn cấp nếu việc đình chỉ bị trì hoãn có thể gây ra tổn thất khó khắc phục, thì một Bên có thể thực hiện việc đình chỉ tạm thời mà không cần phải thông báo trước 02 tháng cho Bên kia, nhưng phải thông báo trước khi việc đình chỉ có hiệu lực.
Cơ chế áp dụng: Khi một Bên ra quyết định đình chỉ việc áp dụng Quy định về xuất xứ cho hàng hóa đặc biệt, Bên đó có thể đơn phương và vô điều kiện áp dụng việc đình chỉ đó, bao gồm:
– Không có nghĩa vụ phải chứng minh rằng có tổn thất nghiêm trọng.
– Không có nghĩa vụ phải tham vấn trước.
– Không có bất kỳ hạn chế nào đối với thời hạn hoặc tần suất đối với việc đình chỉ áp dụng.
– Không có nghĩa vụ phải bồi thường.
- Thủ tục chứng nhận xuất xứ
Về thủ tục cấp chứng nhận xuất xứ ưu đãi (C/O), VKFTA vẫn áp dụng quy trình cấp chứng nhận xuất xứ thông qua một cơ quan có thẩm quyền do nhà nước quy định/ủy quyền như trong các FTA ký trước đây mà Việt Nam đang thực hiện.
Mẫu C/O được đính kèm theo văn bản Hiệp định.
Đặc biệt, Hiệp định cho phép miễn nộp giấy Chứng nhận Xuất xứ đối với các hàng hóa nhập khẩu có trị giá hải quan không quá 600 USD (trị giá FOB), hoặc một mức cao hơn nếu Nước nhập khẩu cho phép. Các FTA Việt Nam đã ký trước đây thường chỉ cho phép các hàng hóa có trị giá không quá 200 USD được miễn nộp giấy Chứng nhận xuất xứ.
2.2. Thương mại dịch vụ.
Chương về Dịch vụ trong VKFTA được chia làm 02 phần:
– Cam kết về nguyên tắc: bao gồm các định nghĩa, các quy định chung về nghĩa vụ: Đối xử quốc gia, Đối xử tối huệ quốc…, và 03 Phụ lục về Tài chính, Viễn thông, Di chuyển thể nhân.
– Cam kết về mở cửa thị trường: là 01 Phụ lục riêng bao gồm 02 Danh mục mở cửa của Việt Nam và Hàn Quốc về từng lĩnh vực dịch vụ.
2.2.1. Cam kết về nguyên tắc.
Hai Bên cam kết về các quy định và nghĩa vụ chung nhằm đảm bảo quyền lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của mỗi Bên khi tiếp cận thị trường dịch vụ của Bên kia.
Mỗi Bên sẽ dành cho các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của Bên kia các quyền lợi cơ bản là:
- Đối xử quốc gia (NT)
Hai Bên cam kết dành cho các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của Bên kia các đối xử không kém thuận lợi hơn các đối xử dành cho các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của mình trong các lĩnh vực có cam kết.
- Đối xử Tối huệ quốc (MFN)
Nếu sau khi VKFTA có hiệu lực mà một Bên trong Hiệp định (Việt Nam hoặc Hàn Quốc) ký các thỏa thuận với một Bên thứ 3 mà trong đó dành các đối xử ưu đãi hơn cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên thứ 3 đó, thì một Bên có thể yêu cầu tham vấn với Bên kia để xem xét khả năng gia tăng các đối xử ưu đãi trong VKFTA không kém thuận lợi hơn so với các đối xử ưu đãi trong thỏa thuận với Bên thứ 3 đó, trừ trường hợp các đối xử ưu đãi này là theo các hiệp định đã có với một Bên thứ 3 hoặc hiệp định giữa các thành viên ASEAN.
- Tiếp cận thị trường
Chương Dịch vụ trong VKFTA vẫn được đàm phán dựa trên phương pháp tiếp cận Chọn – Cho tương tự như trong WTO, tức là mỗi Bên sẽ có một Danh mục các lĩnh vực cam kết trong đó liệt kê các lĩnh vực mở cửa và mức độ mở cửa, các lĩnh vực nào không được liệt kê là không có cam kết và Bên đó có quyền tùy ý quy định.
Đối với các lĩnh vực có cam kết, tùy vào nội dung cam kết cụ thể, mỗi Bên sẽ không ban hành hoặc duy trì các biện pháp ảnh hưởng đến các nhà cung cấp dich vụ của Bên kia như: hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; hạn chế về giá trị giao dịch; hạn chế về tổng số hoạt động hoặc đầu ra; hạn chế về tổng số nhân lực tuyển dụng; hạn chế về loại hình doanh nghiệp….
Lưu ý
Mặc dù hiện tại Chương Dịch vụ trong VKFTA vẫn áp dụng theo phương pháp tiếp cận Chọn – Cho, nhưng hai Bên vẫn để mở khả năng đàm phán lại theo phương pháp Chọn – Bỏ (lĩnh vực nào bảo lưu, không cam kết thì đưa vào, còn lại mở hết.)
Cụ thể, trong Chương Dịch vụ có một điều khoản quy định nếu một trong 2 Bên thông qua bất kỳ hiệp định nào về thương mại dịch vụ với một Bên thứ 3 mà sử dụng phương pháp tiếp cận Chọn – Bỏ, thì một Bên có thể yêu cầu Bên kia đàm phán lại các Chương và Phụ lục liên quan đến thương mại dịch vụ và đầu tư dựa trên phương pháp tiếp cận Chọn – Bỏ. Việc đàm phán lại này sẽ tùy thuộc vào các thủ tục nội bộ của mỗi Bên nhưng phải đặt mục tiêu kết thúc trong vòng 01 năm.
- 03 Phụ lục về Tài chính, Viễn thông và Di chuyển thể nhân
Ngoài các nguyên tắc chung áp dụng cho tất cả các lĩnh vực dịch vụ, Chương Dịch vụ của VKFTA còn bao gồm 03 Phụ lục về các nguyên tắc bổ sung đối với các dịch vụ Tài chính, Dịch vụ Viễn thông và Di chuyển Thể nhân. Trong đó, 02 Phụ lục về Dịch vụ Viễn thông và Di chuyển thể nhân là mới so với AKFTA.
Phụ lục về Dịch vụ Tài chính quy định về một số vấn đề như: ổn định tài chính và tỷ giá, minh bạch hóa, hệ thống thanh toán và bù trừ, dịch vụ tài chính mới, giải quyết tranh chấp….
Phụ lục Viễn thông điều chỉnh các biện pháp, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thương mại mạng và dịch vụ viễn thông công cộng như: truy cập và sử dụng dịch vụ, kết nối, bán lại, bảo hộ cạnh tranh, chuyển mạng giữ số, dịch vụ kênh đi thuê, dịch vụ phổ cập, minh bạch hóa, giải quyết tranh chấp….
Phụ lục Di chuyển thể nhân đặt ra các quyền và nghĩa vụ bổ sung ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định cụ thể trong Phụ lục về Biểu cam kết dịch vụ của mỗi Bên mà trong đó có các cam kết về Phương thức dịch vụ 4 – Hiện diện thể nhân. Phụ lục này bao gồm các nội dung về quản lý, cấp phép, điều kiện và hạn chế đối với di chuyển thể nhân, minh bạch hóa, giải quyết tranh chấp, hợp tác và tham vấn…
2.2.2. Cam kết về mở cửa thị thường.
So với các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ của Việt Nam và Hàn Quốc trong WTO và AKFTA thì trong VKFTA:
Việt Nam mở cửa hơn cho Hàn Quốc trong 02 phân ngành:
– Dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị
– Dịch vụ cho thuê máy móc và thiết bị khác không kèm người điều khiển.
Hàn Quốc mở cửa hơn cho Việt Nam trong 05 phân ngành:
– Dịch vụ pháp lý
– Dịch vụ chuyển phát
– Dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa đường sắt
– Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ vận tải đường sắt
– Dịch vụ nghiên cứu và phát triển khoa học tự nhiên
2.3. Đầu tư.
Chương về Đầu tư trong VKFTA được chia làm 02 phần:
Phần A – Đầu tư, bao gồm:
– Các cam kết về nguyên tắc chung (bao gồm các định nghĩa, các quy định chung về nghĩa vụ Đối xử quốc gia, Đối xử tối huệ quốc…).
– Các cam kết về mở cửa của từng Bên (Mỗi bên sẽ có một Danh mục bảo lưu các biện pháp/lĩnh vực không phải áp dụng một số nguyên tắc đầu tư – Danh mục các biện pháp không tương thích).
Hiện tại, Phụ lục về Danh mục các biện pháp/lĩnh vực bảo lưu vẫn chưa được hình thành. Hai bên cam kết sẽ tiến hành đàm phán về Danh mục này ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực và sẽ kết thúc đàm phán trong vòng 1 năm.
Phần B – Giải quyết tranh chấp đầu tư, bao gồm phạm vi, nguyên tắc và quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp khi có mâu thuẫn phát sinh giữa Nhà nước của một Bên của Hiệp định và nhà đầu tư của Bên kia.
Về cơ bản, các cam kết trong Chương đầu tư phù hợp với Hiến pháp và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam như Luật Đầu tư năm 2005. Việc thực hiện Chương này không đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Nội dung của Chương cũng phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và tương thích với các cam kết quốc tế khác về đầu tư.
2.3.1. Cam kết về Đầu tư.
Mỗi Bên cam kết sẽ đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu từ và khoản đầu tư của các nhà đầu tư của Bên kia thông qua các nghĩa vụ quy định cụ thể trong Chương đầu tư. Trong đó, 4 nghĩa vụ cơ bản là:
- Đối xử quốc gia (NT)
Mỗi Bên sẽ dành cho các nhà đầu tư và các khoản đầu tư được bảo hộ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử của Bên đó dành cho các nhà đầu tư và khoản đầu tư của bên mình.
- Đối xử tối huệ quốc (MFN)
Mỗi bên sẽ dành cho các nhà đầu tư và các khoản đầu tư được bảo hộ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử của Bên đó dành cho các nhà đầu tư và các khoản đầu tư của bất kỳ bên thứ ba nào, trừ trường hợp sự đối xử đó là theo các hiệp định đã có với bên thứ ba hoặc hiệp định giữa các thành viên ASEAN.
Trong tương lai nếu một Bên ký bất kỳ thỏa thuận hay hiệp định nào với bên thứ ba mà dành các đối xử ưu đãi hơn cho các nhà đầu tư và khoản đầu tư của bên đó thì cũng không phải dành sự đối xử tương tự cho các nhà đầu tư và khoản đầu tư của Bên kia nhưng phải dành cho Bên kia cơ hội thỏa đáng để đàm phán về việc hưởng các ưu đãi đó nếu được yêu cầu.
- Các yêu cầu về hoạt động (Performance Requirements – PR)
Các Bên cam kết không áp dụng một số biện pháp ảnh hưởng đến các nhà đầu tư của Bên kia như các yêu cầu: nhà đầu tư phải đạt một tỷ lệ hàm lượng nội địa nhất định; ưu tiên mua hàng nội địa; ràng buộc tỷ lệ nhập khẩu với xuất khẩu; hạn chế việc bán hàng trên lãnh thổ của nước đó; xuất khẩu hàng đạt một tỷ lệ nhất định; chuyển giao công nghệ, quy trình, bí quyết sản xuất cho chủ thể của Bên kia….
- Nhân sự quản lý cao cấp (SMBD)
Các Bên cam kết không đặt ra các yêu cầu về quốc tịch đối với nhân sự quản lý cao cấp trong doanh nghiệp đầu tư của Bên kia, nhưng có thể yêu cầu đa số thành viên Hội đồng quản trị phải mang một quốc tịch nhất định, hoặc phải cư trú trên lãnh thổ của Bên nhận đầu tư nhưng không được làm ảnh hưởng đáng kể tới khả năng kiểm soát khoản đầu tư của nhà đầu tư.
Lưu ý:
Bốn nghĩa vụ trên (NT, MFN, PR, SMBD) sẽ không áp dụng đối với:
– Các trường hợp thuộc Danh mục các biện pháp không tương thích hiện tại của mỗi Bên (dù sau này các biện pháp đó có được sửa đổi nhanh (prompt renewal) hoặc thay đổi (mà không làm giảm mức độ tương thích) ở:
+ Cấp chính quyền trung ương như được nêu trong Phụ lục I về Danh mục các biện pháp không tương thích hiện tại của mỗi Bên (Phụ lục này sẽ được đàm phán sau); hoặc
+ Cấp chính quyền địa phương.
– Các biện pháp (bất kỳ, hiện tại hoặc trong tương lai) của mỗi Bên được nêu trong Phụ lục II về Danh mục các biện pháp không tương thích của mỗi Bên (Phụ lục này sẽ được đàm phán sau).
Ngoài 04 nghĩa vụ cơ bản trên, các Bên còn có các cam kết về Tiêu chuẩn đối xử, Đền bù thiệt hại, Tước quyền sở hữu và Bồi thường, Chuyển tiền, Thế quyền, Từ chối lợi ích… nhằm đảm bảo quyền lợi/đền bù quyền lợi khi bị vi phạm cho các nhà đầu tư của Bên kia.
2.3.2. Cam kết về Giải quyết tranh chấp đầu tư.
Tương tự như trong AKFTA, VKFTA cũng áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp Nhà nước – nhà đầu tư nước ngoài (ISDS). Tuy nhiên, cơ chế ISDS trong VKFTA có phạm vi áp dụng rộng hơn, và có các quy định về quy trình và thủ tục cụ thể hơn trong AKFTA.
- Phạm vi áp dụng
Cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư trong VKFTA chỉ áp dụng cho các tranh chấp giữa một Bên (tư cách Nhà nước) và nhà đầu tư của Bên kia do Nhà nước đó vi phạm một số nghĩa vụ cam kết về đầu tư trong Hiệp định gây thiệt hại đến nhà đầu tư hoặc khoản đầu tư của nhà đầu tư của Bên kia liên quan đến việc quản lý, thực hiện, vận hành, hoặc bán hoặc các hình thức định đoạt khác khoản đầu tư đó.
- Chủ thể giải quyết tranh chấp
Nhà đầu tư có quyền đưa tranh chấp ra giải quyết tại:
– Tòa án hành chính của nước nhận đầu tư: quy trình và thủ tục sẽ theo quy định và pháp luật của nước đó.
– Trọng tài: theo quy trình và thủ tục quy định trong Hiệp định.
Chú ý: Trong VKFTA Việt Nam và Hàn Quốc đã cam kết chấp thuận việc khởi kiện tranh chấp ra trọng tài phù hợp với các quy định trong Hiệp định.
- Quy trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Bước 1 – Thông báo về ý định khởi kiện ra trọng tài
Khi phát sinh tranh chấp và nhà đầu tư muốn kiện Nhà nước nhận đầu tư ra trọng tài thì sẽ phải gửi Thông báo bằng văn bản cho Nhà nước đó về ý định khởi kiện ra trọng tài ít nhất 90 ngày trước khi nộp đơn kiện.
Bước 2 – Tham vấn
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhà đầu tư gửi Thông báo về ý định khởi kiện ra trọng tài, các bên phải tiến hành tham vấn và thương lượng.
Bước 3 – Nộp đơn kiện
Nếu tham vấn không thành công, nhà đầu tư nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
– Nhà đầu tư chấp thuận việc khởi kiện ra trọng tài phù hợp với các thủ tục mà Hiệp định quy định;
– Thời điểm nộp đơn diễn ra ít nhất 6 tháng kể từ khi phát sinh sự kiện tranh chấp;
– Thời điểm nộp đơn diễn ra không quá 3 năm kể từ ngày nhà đầu tư biết về việc vi phạm và thiệt hại phát sinh từ vi phạm;
– Nhà đầu tư đã gửi Thông báo về ý định khởi kiện;
– Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp là pháp nhân của Nước nhận đầu tư mà nhà đầu tư sở hữu, hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp (chỉ trong trường hợp tranh chấp liên quan đến thiệt hại về lợi ích của nhà đầu tư trong doanh nghiệp đó) đã từ bỏ quyền khởi kiện ra tòa án hành chính của nước nhận đầu tư cũng như bất kỳ cơ chế giải quyết tranh chấp nào khác (trừ các thủ tục yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp tạm thời theo pháp luật nội địa, không liên quan tới việc bồi thường thiệt hại).
Nhà đầu tư đó có thể nộp đơn khởi kiện ra trọng tài:
– Theo Công ước ICSID và Quy tắc ICSID về Tố tụng trọng tài, nếu cả hai bên (Việt Nam và Hàn Quốc) là thành viên của Công ước ICSID
– Theo Quy tắc Phụ trợ ICSID, nếu chỉ một Bên là thành viên của Công ước ICSID;
– Theo Quy tắc Trọng tài UNCITRAL.
– Nếu cả hai bên tranh chấp đồng ý, theo bất kỳ tổ chức trọng tài nào hoặc bất kỳ quy tắc trọng tài nào.
Bước 4 – Giải quyết tranh chấp
Tùy theo tổ chức trọng tài và quy tắc trọng tài mà các bên tranh chấp lựa chọn, và phù hợp với các quy định của Hiệp đinh, rọng tài giải quyết tranh chấp của các bên sẽ được thành lập và tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Bước 5 – Thực thi phán quyết
Phán quyết của trọng tài là chung thẩm, các bên phải tôn trọng và tuân thủ phán quyết đó không chậm trễ.
Trong trường hợp kết luận cuối cùng của trọng tài khẳng định nước nhận đầu tư có vi phạm, thì trọng tài có thể ra phán quyết, riêng rẽ hoặc chung, về các nội dung sau:
– Thanh toán thiệt hại về tiền và tiền lãi nếu có; hoặc
– Khôi phục tài sản, hoặc bồi thường tiền và tiền lãi (nếu có) thay cho việc khôi phục tài sản
– Chi phí trọng tài phù hợp với quy tắc trọng tài được lựa chọn áp dụng.
III. VKFTA – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
3.1. Cơ hội.
3.1.1. Cơ hội từ Xuất khẩu.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hàn Quốc trong những năm qua là: Dệt may, dầu thô, phương tiện vận tải và phụ tùng, hàng thủy sản, gỗ và các sản phẩm gỗ… So với AKFTA, trong VKFTA Hàn Quốc mở cửa nhiều hơn cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam do đó các doanh nghiệp sẽ có thêm cơ hội tiếp cận thị trường này:
– Hàn Quốc lần đầu tiên mở cửa thị trường đối với một số sản phẩm được coi là nhạy cảm cao của nước này như tỏi, gừng, mật ong, khoai lang… (thuế nhập khẩu của Hàn Quốc đối với những mặt hàng này hiện rất cao từ 241420%). Đây là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
– Trong các nước ASEAN, Việt Nam là nước thứ hai có FTA song phương với Hàn Quốc sau Singapore. Hàn Quốc cũng đã kí những hiệp định song phương với lần lượt các nước trong khu vực ASEAN như Indonesia và Malaysia lần lượt vào các năm 2020, 2021. Việc Hàn Quốc ký hiệp định với Việt Nam trước hầu hết các nước trong khu vực cho thấy Hàn Quốc đánh giá cao về thị trường Việt Nam trong khu vực ASEAN. Việc có hiệp định song phương với Hàn Quốc trước các nước khác trong khu vực là điều kiện tố để hàng hoá Việt Nam có lợi thế cạnh tranh (do ưu đãi về thuế) và cũng là cơ hội để Việt Nam có thời gian làm quen, chuẩn bị tốt hơn các nước khác trước những quy chuẩn từ phía Hàn Quốc.
– Theo bà Phùng Thị Lan Phương – Trưởng nhóm FTA, Trung tâm WTO, Ban Pháp chế VCCI khi trao đổi với DĐDN về Hiệp định thương mại tự do VN – Hàn Quốc (VKFTA): “Thị trường Hàn Quốc tuy là một thị trường phát triển với các yêu cầu và đòi hỏi tương đối cao nhưng nhìn chung vẫn dễ tính hơn các thị trường như EU, Mỹ hay Nhật Bản.” Điều này cũng có thể được thấy rõ ràng trong các quy chuẩn về hàng hoá được quy định trong các hiệp định Việt Nam – Châu u khi so sánh với VKFTA. Do đó, việc tăng cường quan hệ thương mại với thị trường này là bước chuẩn bị/tập dượt tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới khi tiến sâu hơn vào các thị trường khó tính hơn.
– Trong các FTA trước đây của Việt Nam, AKFTA là FTA mà Việt Nam tận dụng được tốt nhất các lợi thế về thuế quan – có tới 70-80% hàng hóa xuất khẩu sang Hàn Quốc đáp ứng được yêu cầu về quy tắc xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan từ Hiệp định. Vì vậy, VKFTA cũng được kỳ vọng sẽ có tỉ lệ tận dụng cao như vậy để đem lại nhiều lợi ích xuất khẩu hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
3.1.2. Cơ hội từ Nhập khẩu.
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Hàn Quốc trong những năm qua: Máy vi tính, sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị phụ tùng, vải, điện thoại, xăng dầu, nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may da giày, máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng, xăng dầu các loại, sắt thép các loại, ôtô nguyên chiếc các loại, linh kiện và phụ tùng ô tô, chất dẻo nguyên liệu,… Hiện tại Việt Nam đang nhập siêu từ Hàn Quốc, nếu thuế nhập khẩu từ Hàn Quốc được tiếp tục giảm so với với AKFTA thì người tiêu dùng, các doanh nghiệp nhập khẩu cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ Hàn Quốc sẽ được hưởng thêm nhiều lợi ích từ FTA này.
Ngoài ra, dự kiến Quy tắc xuất xứ trong FTA giữa Việt Nam với EU (EVFTA) sẽ cho phép cộng gộp xuất xứ nguyên liệu nhập khẩu từ Hàn Quốc để được hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu sang EU. Như vậy, nguyên liệu đầu vào nhập khẩu từ Hàn Quốc sẽ được chấp nhận để nhận được ưu đãi từ Châu u trong khi nguyên liệu nhập khẩu từ các nước khác (Trung Quốc, các nước thuộc ASEAN,…) sẽ không nhận được ưu đãi trên. Nếu như vậy việc giảm thuế cho các nguyên liệu nhập khẩu từ Hàn Quốc theo VKFTA sẽ giúp các doanh nghiệp hưởng lợi ở cả EVFTA và các hiệp định khác Việt Nam tham gia ký kết.
3.1.3. Cơ hội từ thu hút Đầu tư.
Trong nhiều năm qua, Hàn Quốc là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Các cam kết mở cửa thị trường rộng hơn cho dịch vụ và đầu tư của Hàn Quốc, cũng như các cam kết bảo hộ đầu tư, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư từ nước này theo VKFTA sẽ là động lực để tăng cường thu hút đầu tư từ Hàn Quốc vào Việt Nam.
Về tình hình đầu tư của Hàn Quốc sang Việt Nam: Trong những năm qua, các doanh nghiệp Hàn Quốc đã rất quan tâm và đầu tư nhiều dự án tại Việt Nam. Việt Nam đã thành lập Bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp Hàn Quốc (Korea Desk) vào tháng 11/2014. Kết quả là Hàn Quốc đã vượt Nhật Bản trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam và Việt Nam là đối tác đầu tư ra nước ngoài lớn thứ 4 của Hàn Quốc (sau Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hồng Kông).
Tính đến tháng 8/2016, Hàn Quốc có khoảng 5.500 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 50 tỷ USD. Quy mô trung bình mỗi dự án FDI của Hàn Quốc là 9 triệu USD, bằng 67% quy mô trung bình các dự án FDI tại Việt Nam (do có nhiều dự án nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ). Doanh nghiệp FDI Hàn Quốc là thành phần quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, sử dụng khoảng 700 nghìn lao động và đóng góp khoảng 30% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam. FDI của Hàn Quốc chủ yếu thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo (84% tổng vốn đăng ký); Xây dựng; Kinh doanh bất động sản,… trong đó đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo có xu hướng tăng mạnh từ năm 2009, từ mức 60% giai đoạn trước lên mức trên 80% hiện nay.
Cùng với sự tham gia của các Tập đoàn công nghiệp lớn của Hàn Quốc như Samsung, LG, Doosan, Kumho, Posco, Lotte, GS, Hyosung và các công ty vệ tinh, các dự án FDI từ Hàn Quốc thời gian qua có xu hướng tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo và đầu tư theo hình thức 100% vốn FDI. Trong đó, doanh nghiệp có gốc Hàn Quốc là đối tác đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế tạo sản phẩm điện tử lớn nhất tại Việt Nam với tổng giá trị lũy kế đạt trên 21 tỷ USD thông qua hơn 150 dự án, chủ yếu tại các tỉnh phía Bắc và thành phố Hồ Chí Minh.
Trong 8 tháng năm 2016, Hàn Quốc tiếp tục là đối tác FDI lớn nhất của Việt Nam với 789 dự án đầu tư đăng ký cấp mới và tăng vốn (517 dự án cấp mới và 272 dự án tăng vốn) với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt khoảng 4,8 tỷ USD, chiếm 33% tổng vốn FDI vào Việt Nam. Hà Nội là địa phương đứng thứ hai trên cả nước thu hút nhiều vốn FDI từ Hàn Quốc nhất trong 8 tháng đầu năm 2016.
3.2. Thách thức.
3.2.1. Thách thức trong việc tiếp cận thị trường Hàn Quốc.
So với thị trường các nước ASEAN (hơn 600 triệu dân) hay Trung Quốc (gần 1.400 triệu dân) thì thị trường Hàn Quốc được coi là tương đối nhỏ (chỉ khoảng 50 triệu dân) trong khi đó yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm hay tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu cao hơn nhiều so với thị trường các nước ASEAN hay Trung Quốc. Nhiều mặt hàng của Việt Nam đã bị trả về, không được phép vào thị trường Hàn Quốc do không đảm bảo về mặt chất lượng. Ví dụ có thể kể đến như sản phẩm lúa gạo. Nhiều công-ten-nơ gạo thơm của Việt Nam bị đối tác trả về do không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Hàn Quốc là thị trường yêu cầu chất lượng cao, có nhiều rào cản kỹ thuật. Do đó, đã có nhiều lô hàng gạo xuất khẩu sang Hàn Quốc bị trả về do nhiễm các dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và vi phạm các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm vượt mức giới hạn cho phép theo quy định của Hàn Quốc. Thách thức đặt ra với mặt hàng nông sản Việt Nam hiện nay chính là làm cách nào để giảm tình trạng hàng đã xuất khẩu sang Hàn Quốc bị trả lại?
Với hệ thống bán lẻ đã được hình thành bài bản và các siêu thị có chuỗi phân phối tương đối ổn định rồi, việc thâm nhập vào các kênh bán hàng của Hàn Quốc là tương đối khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu không có chiến lược tìm hiểu thị trường, quảng bá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ bản hàng, đảm bảo số lượng/thời hạn giao hàng…thì các doanh nghiệp Việt Nam khó có thể thâm nhập sâu hơn vào thị trường này.
3.2.2. Thách thức tại thị trường nội địa.
Về hàng hóa: Thực hiện AKFTA, các doanh nghiệp nội địa của Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu từ Hàn Quốc với giá cả phải chăng và chất lượng/mẫu mã tốt hơn, nay VKFTA tiếp tục mở cửa thêm thị trường trong nước cho hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc sẽ lại càng tạo thêm áp lực cho các doanh nghiệp trong nước. Cụ thể với các hàng hoá Việt Nam phải nhập khẩu nhiều từ Hàn Quốc, hàng hoá nội địa gặp phải áp lực cạnh tranh rất lớn do ưu đãi thuế áp lên các mặt hàng này thấp và khiến giá cả không còn là lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Về dịch vụ và đầu tư: Nếu như trong AKFTA Việt Nam hầu như không có cam kết gì về dịch vụ và đầu tư cao hơn so với mức cam kết của Việt Nam trong WTO thì trong VKFTA Việt Nam có nhiều cam kết mở cửa hơn cho các nhà cung cấp dịch vụ và đầu tư từ Hàn Quốc, đồng thời cũng cam kết mạnh hơn về cơ chế giải quyết tranh chấp Nhà nước – nhà đầu tư nước ngoài. Điều này một mặt gây ra áp lực cạnh tranh cho các nhà cung cấp dịch vụ và đầu tư trong nước vốn có năng lực cạnh tranh tương đối hạn chế. Mặt khác, việc tăng cường các dự án đầu tư từ Hàn Quốc sẽ tạo ra áp lực cho các cơ quan quản lý của nhà nước trong việc quản lý đầu tư cũng như các rủi ro khi xảy ra các tranh chấp về đầu tư.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM
4.1. Phương hướng giải quyết.
Theo phương hướng tự do hóa thương mại, các cam kết trong WTO được coi là nền tảng cơ bản được trên 160 quốc gia thừa nhận trong đó có Việt Nam và Hàn Quốc, Hiệp định VKFTA là một bước tiến cao hơn, không chỉ cam kết mà mở cửa thị trường triệt để, kịp thời và nhanh chóng cho các sản phẩm của hai bên với những lợi thế đặc thù của hai quốc gia. Hiệp định tạo nên khuôn khổ pháp lý cụ thể, chi tiết và trực tiếp hơn cho các giao dịch thương mại đối với hai quốc gia.
Để tiếp cận các cơ hội một cách triệt để và vượt qua thách thức mà hiệp định đem đến, Nhà nước ta đã đề ra một số phương hướng được ghi lại trong những văn kiện, nghị quyết như sau:
Thứ nhất, nhằm hoàn thiện thể chế, chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài có tính cạnh tranh cao, hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, bảo vệ môi trường, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế và khắc phục căn bản những hạn chế, bất cập đang tồn tại trong xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách về hợp tác đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư từ Hàn Quốc nói riêng, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030. Đây là văn bản có tính chất định hướng quan trọng trong công cuộc phát triển sâu rộng sự hợp tác Việt Nam – Hàn Quốc. Nhằm đạt được những mục tiêu Nghị quyết đề ra, Chính phủ cũng ban hành các chương trình hành động trong Nghị quyết số 58/NQ-CP. Trong Nghị quyết này, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ: Ðổi mới, nâng cao nhận thức, tư duy và thống nhất trong hành động về đầu tư nước ngoài; tăng cường ổn định chính trị – xã hội và kinh tế vĩ mô, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; hoàn thiện thể chế, chính sách chung về đầu tư nước ngoài; hoàn thiện thể chế, chính sách thu hút đầu tư; hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm bảo hộ và đề cao trách nhiệm và hợp tác của nhà đầu tư; hoàn thiện thể chế chính sách quản lý, giám sát đầu tư; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, để trở thành một đối tác tin cậy với Hàn Quốc, Việt Nam cần có định hướng xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo lợi thế cạnh tranh quốc gia. Để thực hiện mục tiêu đó, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021.
Thứ ba, từ những thách thức trong việc cạnh tranh với các đối thủ Hàn Quốc nói riêng và các doanh nghiệp nước ngoài nói chung, Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nội địa, cụ thể thông qua Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo hướng thực hiện cải cách hành chính tạo, tạo cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp, giảm chi phí kinh doanh và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
4.2. Giải pháp.
4.2.1. Đối với Chính phủ và các bộ, ngành.
Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định VKFTA và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư: tổ chức các hội thảo, hội nghị để tuyên truyền, phổ biến các cam kết của Việt Nam cho các đối tượng có liên quan, đặc biệt là các cơ quan quản lý ở địa phương, nhà đầu tư, tổ chức tư vấn, cộng đồng doanh nghiệp; tổ chức xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao nhận thức của các nhà đầu tư nước ngoài nói chung cũng như các nhà đầu tư Hàn Quốc nói riêng về cam kết mở cửa thị trường và tự do hóa đầu tư của Việt Nam.
Chương trình xúc tiến đầu tư sẽ được thực hiện trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 50 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030. Theo đó, các dự án của các nhà đầu tư Hàn Quốc sẽ được thu hút có chọn lọc, chất lượng, tập trung vào các lĩnh vực mà Hàn Quốc có tiềm năng và thế mạnh như: công nghiệp chế biến, chế tạo (điện tử và điện thoại thông minh), công nghiệp ô tô, công nghiệp dệt may, da giầy; lĩnh vực về năng lượng và thương mại.
Thứ hai, Chính phủ cần chỉ đạo rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách đầu tư, kinh doanh để phù hợp với các quy định và tuân thủ nguyên tắc hợp tác trong khuôn khổ VKFTA đưa ra. Đồng thời, do việc quản lý thực thi một số quyền ví dụ như quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam còn lỏng lẻo. Ở nước ta, mặc dù đã có quy định về việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhưng việc thực thi bảo hộ và quản lý việc sử dụng, ghi nhãn nguồn gốc xuất xứ chưa thật sự hiệu quả dẫn đến việc xuất hiện hàng giả, hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng rất lớn đến sản phẩm thật, lợi nhuận của những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chân chính. Hầu như chỉ có biện pháp hành chính được áp dụng là chủ yếu. Hiệu quả các biện pháp hành chính cũng tương đối hạn chế, trong khi biện pháp dân sự theo yêu cầu của các bên liên quan cũng như việc thực thi liên quan tới nguồn gốc thực phẩm cũng còn rất hạn chế.
Vì vậy cần xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm soát, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư theo hướng: Nâng cao tính minh bạch, hiệu quả của công tác thi hành và giám sát thi hành pháp luật nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh với nhà đầu tư nước ngoài.
Để phát huy tối đa lợi ích của Hiệp định VKFTA, Chính phủ cùng các Bộ sẽ tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, đơn giản hóa và minh bạch hóa điều kiện gia nhập thị trường cho các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc cắt giảm các điều kiện đầu tư kinh doanh nói chung và điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài nói riêng.
Thứ ba, hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, trang bị học vấn ở trình độ, tri thức cơ bản cho các chủ doanh nghiệp, giám đốc, cán bộ quản lý doanh nghiệp và người lao động. Khi tham gia Hiệp định VKFTA, doanh nghiệp trong nước có cơ hội tiếp cận với dòng đầu tư lớn từ nước ngoài đồng thời phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ hàng hóa đến từ Hàn Quốc, vì vậy việc Nhà nước hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, hấp thụ dòng vốn đầu tư một cách hiệu quả. Việc trang bị tri thức cho doanh nghiệp trong nước cũng sẽ giúp doanh nghiệp phản ứng kịp thời khi gặp phải trường hợp cạnh tranh không lành mạnh như bán phá giá,…Tính đến năm 2021, hàng hóa nhập khẩu từ Hàn Quốc bị đánh thuế chống bán phá giá tại Việt Nam bao gồm Thép mạ (còn gọi là tôn mạ) nhập khẩu, Thép hợp kim hoặc không hợp kim được cán phẳng, được sơn.
Thứ tư, khuyến khích thành lập doanh nghiệp mới đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng tham gia thị trường Hàn Quốc. Chính phủ cần tập trung vào các chính sách hỗ trợ những nội dung cụ thể như sau: Phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; Hỗ trợ đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp quốc gia; Tạo thuận lợi để các hộ và cá nhân tự nguyện liên kết hình thành doanh nghiệp hoặc các hình thức tổ chức hợp tác khác; Hỗ trợ và khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước; Hỗ trợ đổi mới, sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển. Bên cạnh đó, Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh đầu tư, giao thương cũng như giải quyết các bất cập khó khăn cho doanh nghiệp khi gia nhập thị trường Hàn Quốc. Với giải pháp này, thị trường nội địa trong nước sẽ được củng cố, phát triển để đương đầu với sự cạnh tranh từ hàng hóa nước ngoài, đồng thời giúp năng lực sản xuất nội địa tăng lên dẫn đến xuất khẩu tăng.
Thứ năm, đẩy mạnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng, đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm; tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp có thế mạnh. Cụ thể để đáp ứng được các yêu cầu về an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh của thị trường tại Hàn Quốc, các ngành chức năng, các địa phương cần tăng cường kiểm tra, giám sát, hậu kiểm về chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn về dịch tễ, xuất xứ nguồn gốc trong toàn bộ chuỗi sản xuất, sơ chế, chế biến, tiêu thụ.
4.2.2. Đối với Doanh nghiệp.
Nhằm tháo gỡ những khó khăn, thách thức khi ký kết hiệp định VKFTA, bản thân các doanh nghiệp cần phải có những giải pháp cụ thể. Những giải pháp đó bao gồm:
Thứ nhất, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu thông tin cam kết hội nhập để có kế hoạch sản xuất, kinh doanh tận dụng được cơ hội cũng như sẵn sàng đối phó cạnh tranh; chủ động đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ, nâng cao tay nghề và năng lực của người lao động, cần chủ động tạo sự liên kết, gắn bó giữa các doanh nghiệp; có chiến lược phát triển quan hệ lâu dài với đối tác Hàn Quốc thông qua việc học hỏi các đối tác Hàn Quốc tại Việt Nam.
Thứ hai, các doanh nghiệp nên liên kết với nhau để cùng tìm giải pháp tham gia vào chuỗi sản xuất, mạng phân phối của các doanh nghiệp Hàn Quốc nhằm tận dụng những thế mạnh về thị trường, thương hiệu, cách thức tổ chức, quản lý, kinh nghiệm phát triển trong cạnh tranh để vừa tận dụng cơ hội, vừa vượt qua thách thức nhanh chóng và hiệu quả. Doanh nghiệp cần rèn luyện năng lực dự báo và thích ứng cao với rủi ro và sự bất định trong điều kiện tự do hóa thương mại ngày càng triệt để.
Thứ ba, để hàng hoá Việt Nam có bước tiến xa hơn tại thị trường Hàn Quốc, thời gian tới, các doanh nghiệp Việt cần cập nhật và nắm chắc các quy định về tiêu chuẩn, chất lượng, đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất và bảo quản, chú trọng tới bao bì, mẫu mã, quy cách đóng gói. Các doanh nghiệp luôn phải tư duy và đặt chất lượng lên hàng đầu. Cụ thể đối với hàng hoá như gạo bị trả về, doanh nghiệp cần xem xét và thực hành sản xuất tốt theo các tiêu chuẩn quốc tế phổ biến như GAP, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, HACCP…. Đặc biệt, để đáp ứng các tiêu chí khắt khe về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Thứ tư, doanh nghiệp Việt Nam cần có nhận thức sâu sắc việc Việt Nam ký kết các Hiệp định Thương mại tự do FTA đặc biệt là Hiệp định Việt Nam – Hàn Quốc là một sự kiện quan trọng, là thời cơ để khẳng định Việt Nam không chỉ chủ động mà còn tích cực hội nhập quốc tế. Lòng tin của đối tác nước ngoài đối với chính sách đổi mới và việc tuân thủ các cam kết quốc tế của Việt Nam.
Tóm lại, hiệp định VKFTA là hiệp định mang tính toàn diện, mức độ cam kết cao và đảm bảo cân bằng lợi ích hai bên, mang lại những tích cực về nhiều mặt đối với Việt Nam. Để tận dụng được cơ hội này, trước hết các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu và kịp thời nắm bắt các cam kết cụ thể của hiệp định. Các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực, đáp ứng được các yêu cầu của thị trường và các tiêu chuẩn kỹ thuật để có thể tiếp cận được thị trường. Hiệp định sẽ mở ra cơ hội thu hút đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam và đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp phụ trợ. Hàn Quốc là một nước không chỉ mạnh về công nghệ và vốn mà còn có định hướng chuyển sang đầu tư khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, cạnh tranh với Nhật Bản và một số nước Châu u. Tuy nhiên khi hiệp định này mở ra cũng gây nhiều áp lực do doanh nghiệp trong nước và cho thị trường nội địa. Việc cắt giảm thuế quan sẽ tạo thêm sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nước. Các cơ quan quản lý sẽ phải kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực cán bộ, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong môi trường kinh tế vận hành theo thông lệ quốc tế. Các địa phương,công đồng doanh nghiệp và người dân phải nhận thức đầy đủ hơn về việc thực hiện hiệp định VKFTA sao cho hiệu quả nhất cũng như hạn chế các tác động bất lợi của Hiệp định.
[1] Chỉ tính số xóa bỏ cao hơn so với AKFTA
[2] Mặc dù trong cam kết là 506 dòng nhưng có 4 dòng đã được xóa bỏ theo MFN
[3] Chỉ tính số xóa bỏ cao hơn so với AKFTA
[4] Mặc dù trong cam kết là 265 dòng nhưng có 65 dòng đã được xóa bỏ theo MFN
[5] Mức thuế suất cơ sở là mức thuế suất làm mốc để cắt giảm theo lộ trình – mức này với mỗi dòng thuế được xác định cụ thể ngay trong Biểu thuế.
Bài luận liên quan:
- Bị sa thải vì nghỉ việc về chăm mẹ ốm nặng đúng hay sai
- Bình luận điểm mới của Bộ luật lao động năm 2019 về tranh chấp lao động
- Đánh giá quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014
- Những sai sót thường gặp của người tư vấn pháp luật bằng văn bản và đưa ra những giải pháp khắc phục
- Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam-Liên minh Châu Âu (EVIPA) và đánh giả khả năng thực thi hiệp định tại Việt Nam
- Kết hôn trái pháp luật và quan hệ pháp luật vợ chồng
- Pháp luật về đăng ký thuế và thực trạng ở Việt Nam
- Pháp luật WTO về bán phá giá và thuế chống bán phá giá
- Cách tra cứu thông tin sở hữu công nghiệp
- Tổng quan về tài sản trí tuệ, quyền sở hữu trí tuệ