Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy định về lựa chọn nhà thầu khi 2 nhà thầu có xếp hạng như nhau
Chúng tôi đang lên bảng xếp hạng nhà thầu đã tham gia đấu thầu xây dựng công trình điện của dự án, tuy nhiên có 2 nhà thầu có năng lực tương đương nhau về các tiêu chí chúng tôi đề ra, vậy có quy định nào của pháp luật hướng dẫn chúng tôi chọn nhà thầu nào là hợp pháp không, giờ chúng tôi có thể bổ sung tiêu chí để nhận định nhà thầu nào tốt hơn không?
Luật sư Tư vấn Luật Đấu thầu – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 24 tháng 08 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Lựa chọn nhà thầu
- Luật đấu thầu năm 2013
- Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn thầu
3./ Luật sư tư vấn
Trong việc thực hiện một dự án để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ với mức đầu tư phù hợp mà vẫn đáp ứng được các tiêu chí mà mình đặt ra một cách tốt nhất các nhà đầu tư thường lựa chọn phương thức đấu thầu giữa các nhà thầu để họ đưa ra các phương án mà họ có thể thực hiện được với mức chi phí tương ứng để nhà đầu tư lựa chọn. Tuy nhiên, với hoạt động đấu thầu, nhà nước ta đặt ra những quy định nhất định về việc quản lý.
Về việc tiêu chí lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình điện, căn cứ Khoản 4 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ – CP về Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp quy định như sau:
“a)Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:
-Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự về quy mô, tính chất kỹ thuật, điều kiện địa lý, địa chất, hiện trường (nếu có); kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
-Năng lực kỹ thuật: Số lượng, trình độ cán bộ chuyên môn chủ chốt, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
-Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu;
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
b)Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ thiết kế, tiên lượng mời thầu, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
-Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công;
Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu.
-Tiến độ thi công;
-Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
-Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
-Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;
-Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó;
-Các yếu tố cần thiết khác. ….”
Về việc có được bổ sung tiêu chí để nhận định nào tốt hơn:
Căn cứ vào Điều 7 Luật đấu thầu Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
“1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
c) Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;
d) Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;
đ) Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;
e) Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu. …”
Theo đó, trong trường hợp theo quy định của Luật Đấu thầu, để được phát hành hồ sơ mời thầu thì bạn phải lập các tiêu chuẩn đánh giá nhà thầu, đáp ứng các điều kiện trên. Do đó sau khi phát hành bạn không được bổ sung tiêu chí đánh giá nhằm đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu.
Như vậy, việc áp dụng quy định về đấu thầu như trên chỉ được áp dụng với các công trình xây lắp của nhà nước nên nếu công trình này là đầu tư công thì bạn không được bổ sung tiêu chí đánh giá mới,còn ngược lại bạn có thể thực hiện hoặc không thực hiện nếu đây là dự án đầu tư tư nhân và khi đó bạn có thể thêm các tiêu chí nếu muốn cho phù hợp với yêu cầu của bên đầu tư.
Với những tư vấn về câu hỏi Quy định về lựa chọn nhà thầu khi 2 nhà thầu có xếp hạng như nhau, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.