Các trường hợp bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Câu hỏi: Các trường hợp bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Tôi là người gốc việt nam mang quốc tịch Mỹ, đầu năm 2017 tôi đã về việt nam để sống cùng con cháu, tôi muốn kêu gọi một số người bạn thành lập 1 công ty và đầu tư thêm cho các dịch vụ y tế tại việt nam thì có cần phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?


Các trường hợp bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Các trường hợp bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Luật sư Tư vấn Các trường hợp bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 29 tháng 09 năm 2017

2./ Cơ sở pháp lý

Điều 36 Luật đầu tư năm 2014

3./ Luật sư trả lời

Đầu tư là một hoạt động thường thấy ở các doanh nghiệp nhằm làm phát triển và nâng cao sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau. Để đầu tư được thuận lợi, các nhà đầu tư phải thực hiện xin cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư, nhưng không phải trường hợp nào cx phải thực hiện. Theo Luật đầu tư năm 2014 thì các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là:

– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

– Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế.Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư  theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

+ Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;

+ Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 

1900.0191