Điều kiện để đất được đền bù khi nhà nước giải tỏa

Câu hỏi: Điều kiện để đất được đền bù khi nhà nước giải tỏa

Nhà tôi thuộc mảnh đất theo quy hoạch có thể sẽ giải tỏa vào năm 2020, tôi muốn được các luật sư tư vấn về những điều kiện để đất được đền bù khi nhà nước giải tỏa, để nhà tôi có biện pháp hạn chế rủi ro tối đa.


Điều kiện để đất được đền bù khi nhà nước giải tỏa
Điều kiện để đất được đền bù khi nhà nước giải tỏa

Luật sư Tư vấn Điều kiện để đất được đền bù khi nhà nước giải tỏa – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 20 tháng 09 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Luật đất đai 2013

Nghị định 47/2014/NĐ-CP

Nghị định 01/2017/NĐ-CP

3. Luật sư trả lời

Khi nhà nước thực hiện giải tỏa thì có hai vấn đề bồi thường được đặt ra là bồi thường về đất và bồi thường về tài sản trên đất và thiệt hại khác.

Các trường hợp nhà nước được phép thu hồi đất bao gồm: (Điều 16.1a Luật Đất đai 2013)

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (Điều 61, 62 Luật Đất đai 2013)

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; (Điều 64 Luật Đất đai 2013)

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyên trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. (Điều 65 Luật Đất đai 2013)

Bồi thường về đất.

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Chỉ những cá nhân, tổ chức, tập thể thỏa mãn điều kiện được bồi thường về đất mới được nhận bồi thường về đất.

Hai trường hợp thu hồi

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; (Điều 64 Luật Đất đai 2013)

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyên trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. (Điều 65 Luật Đất đai 2013)

Thì không được bồi thường về đất khi nhà nước giải tỏa.

Bồi thường về tài sản trên đất và thiệt hại khác

Trong một số trường hợp, việc bồi thường về đất đôi khi không được đặt ra do người thực tế sử dụng đất không đáp ứng đủ điều kiện để được bồi thường về đất. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi cho người dân, đặc biệt là những người đã đầu tư tài sản của mình để làm đất trở nên tốt hơn, hữu dụng hơn. Khi thực hiện công tác thu hồi đất, pháp luật có quy định về việc bồi thường cho khối tài sản này. Chỉ cần chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản hoặc có thiệt hại do ngừng sản xuất kinh doanh thì được bồi thường. (Điều 88 Luật Đất đai 2013)

Việc bồi thường về đất cũng như về tài sản trên đất và các thiệt hại khác được quy định cụ thể tại Mục 2, Mục 3 của Luật Đất đai 2013, nghị định 47/ 2014/ NĐ – CP, nghị định 01/2017/NĐ – CP.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 

1900.0191