Ăn trộm xe máy bị tù bao nhiêu năm

Câu hỏi: Ăn trộm xe máy bị tù bao nhiêu năm

Em họ tôi ăn trộm một chiếc xe máy tại cửa hàng quần áo và bị người dân vây bắt tại chỗ, nay đã bị tạm giữ ở công an địa phương, tôi muốn hỏi ăn trộm xe máy thì có thể bị đi tù bao nhiêu năm, bao nhiêu là trường hợp ít nhất, bao nhiêu là nhiều nhất?


Ăn trộm xe máy bị tù bao nhiêu năm
Ăn trộm xe máy bị tù bao nhiêu năm

Luật sư Tư vấn Ăn trộm xe máy bị tù bao nhiêu năm – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 05 tháng 09 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Điều 138 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009

3. Luật sư trả lời

Trộm cắp tài sản là một hành vi vi phạm quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản khi một người hoặc một nhóm người lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của người đó mà không có sự cho phép của chủ nhân.

Ăn trộm xe máy là hành vi trộm cắp tài sản của người khác, tuy nhiên, do anh/ chị không nói rõ giá trị của chiếc xe máy bị đánh cắp là bao nhiêu nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể được. Nhưng do câu hỏi của anh chị là hình phạt tù cho hành vi ăn trộm xe máy nên chúng tôi nhận định giá trị của chiếc xe là từ hai triệu đồng trở lên. Theo đó, tùy vào giá trị tài sản, tính chất, mức độ và hậu quả gây ra của hành vi mà người ăn trộm xe máy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

c)  Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 

1900.0191