Xử lý hành vi làm mất biên lai thu tiền thi hành án

Xử lý hành vi làm mất biên lai thu tiền thi hành án

 

 

Xử lý vi phạm làm mất biên lai thu tiền thi hành án theo quy định tại Điều 18 Quyết định số 2797/QĐ-TCTHA ngày 29/9/2010 của Tổng cục THADS thì: “Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng biên lai nếu làm mất sẽ bị phạt tiền theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004”. Tuy nhiên Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 không quy định hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và mức xử phạt trong trường hợp làm mất hoá đơn, chứng từ kế toán. Vậy trường hợp làm mất biên lai thu tiền thi hành án được xử lý theo quy định nào?

 

Gửi bởi: Nguyễn Mạnh Quyết

Trả lời có tính chất tham khảo

Vấn đề này, theo hướng dẫn tại Công văn số 4095/TCT-CS ngày 13/10/2010 của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính quy định như sau:

Thứ nhất, về mất hóa đơn mua hàng:

Tại Điều 22 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.”

Nội dung quy định nêu trên là phù hợp với khoản 2, Điều 40 Luật Kế toán là “Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị mất hoặc bị hủy hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận.” và khoản 1, khoản 3 Điều 41 Luật Kế toán: “Công việc kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại. Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:

1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại và thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;”

Thứ hai, về mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn:

Tại Điều 12 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán có quy định:

“Điều 12. Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng so với thời hạn quy định;

b) Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định;

c) Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ”.

Tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có quy định:

Điều 34. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn lập khống.

Do hóa đơn là loại chứng từ kế toán bắt buộc theo quy định của Luật kế toán. Vì vậy, làm mất liên giao cho người mua đã lập thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng thống nhất với mức phạt đối với hành vi làm mất chứng từ tài liệu kế toán trong thời hạn lưu giữ theo quy định.

Vì thế, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng biên lai nếu làm mấthóa đơn thì tùy theo hành vi, mức độ sẽ bị phạt tiền với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định hoặc bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004của Chính phủ.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 153/2010/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Nghị định 185/2004/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán

Luật 03/2003/QH11 Kế toán

Nghị định 51/2010/NĐ-CP Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

1900.0191