Không học cấp 3 và đã đi làm có phải nhập ngũ

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không học cấp 3 và đã đi làm có phải nhập ngũ?

Em không học trung học phổ thông mà đi làm trên thành phố Hồ Chí Minh luôn do kinh tế gia đình cũng không có để đi học tiếp, hiện em đang làm bán hàng cho một công ty điện thoại di động, công việc này tương đối ổn định và mức lương cũng tốt, em có thể xin xác nhận của công ty về việc em đang làm việc và cung cấp hợp đồng lao động, vậy cho em hỏi em có phải nhập ngũ không?


Không học cấp 3 và đã đi làm có phải nhập ngũ?
Không học cấp 3 và đã đi làm có phải nhập ngũ?

Luật sư Tư vấn Không học cấp 3 và đã đi làm có phải nhập ngũ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 7 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
  • Thông tư 140/2015/TT-BQP về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ

3./Luật sư trả lời

Theo quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự, công dân nam có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định, công dân nữ thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu tự nguyện, có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”

Như vậy, công dân nam từ đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ theo quy định pháp luật. Bên cạnh đó, Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định về các tiêu chuẩn tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ như sau:

“Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân

1. Về tuổi đời:

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

b) Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.

3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên”.

Vậy, công dân từ đủ 18 tuổi sẽ được gọi nhập ngũ, khi đủ tiêu chuẩn tuyển quân theo quy định pháp luật nêu trên thì phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, nêu thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc miễn gọi nhập ngũ theo quy định thì công dân có thể được tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật. Do đó, theo quy định pháp luật tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, trường hợp công dân đã đi làm không thuộc các trường hợp tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. Cho nên, dù bỏ học cấp 3 và đã đi làm, khi trong độ tuổi gọi nhập ngũ thì công dân nam vẫn bị gọi nhập ngũ, khi đủ điều kiện tiêu chuẩn tuyển quân thì phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191