Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cho nghỉ việc như thế nào không vi phạm pháp luật
Xin chào,
Công ty tôi kinh doanh thức ăn nhanh, đồ đóng hộp, các công nhân đều được ký hợp đồng khi bắt đầu làm việc, trước nay tôi đều tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của nhà nước, thuế, pháp luật. Hiện nay có vài công nhân tuy không vi phạm quy định gì của công ty nhưng làm việc thì lại kém hiệu quả, thiếu trách nhiệm, tôi muốn cho nghỉ để thay người mới thì phải làm như thế này để không vi phạm pháp luật?
Luật sư Tư vấn Cho nghỉ việc như thế nào không vi phạm pháp luật – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 22 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Lao động 2012
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định hướng dẫn Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 như sau:
“Điều 12. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do địch họa, dịch bệnh;
b) Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, trong trường hợp này, người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do nhân viên làm việc kém hiệu quả, thiếu trách nhiệm theo căn cứ “Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc”, thì công ty trước hết phải có quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế làm việc để làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Khi người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo nội dung đánh giá ở trên, công ty có quyền thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình. Khi đơn phương chấm dứt hợp động lao động, người sử dụng lao động phải thông báo trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn theo quy định.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: