Đang trong thời gian chịu tang bố thì có phải đi nghĩa vụ không?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đang trong thời gian chịu tang bố thì có phải đi nghĩa vụ không?

Xin chào công ty luật, em xin hỏi là bố em vừa mất 1 tháng trước, em vẫn đang trong thời gian chịu tang bố thì nhận được giấy gọi nhập ngũ, như vậy thì liệu em có phải đi nghĩa vụ không, cán bộ phường xã và cả trưởng thôn, trưởng ban quân sự họ ở đây cũng nắm được hết tình hình này vậy em có cần trình bày thêm gì với họ không?


Đang trong thời gian chịu tang bố thì có phải đi nghĩa vụ không?
Đang trong thời gian chịu tang bố thì có phải đi nghĩa vụ không?

Luật sư Tư vấn Đang trong thời gian chịu tang bố thì có phải đi nghĩa vụ không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các trường hợp được phép tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Theo đó, căn cứ quy định pháp luật nêu trên, trường hợp bạn đang chịu tang bố không đủ cơ sở để xem xét việc bạn có thể được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trường hợp sau khi bố mất, bạn là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

Như vậy, dù trong thời gian chịu tang bạn được triệu tập tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu không thuộc trường hợp pháp luật quy định được tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự, thì bạn vẫn phải chấp hành lệnh gọi tham gia nghĩa vụ quân sự.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191