Giấy tờ viết tay mua bán đất đai có được công nhận

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Giấy tờ viết tay mua bán đất đai có được công nhận

Xin chào tất cả các anh các chị. Em có một vấn đề như thế này mong các anh các chị giúp đỡ tư vấn giúp em. Gia đình nhà em có được bà ngoại cắt bán cho một mảng đất thổ cư của ông bà em mua được khi ông em còn sống. Nhưng hiện tại, bà và cậu em lại đem mảnh đất đó đi bán cho một người khác. Trong khi đó mảnh đất đó đã bán cho gia đình nhà em. Em biết hành vi trên là trái pháp luật nhưng hợp đồng mua bán đất của gia đình nhà em với bên bà ngoại thì chỉ được viết tay hai bên và các dì làm chứng thôi chứ chưa được UBND xã công chứng.Mong rằng các anh các chị sớm phản hồi lại giúp em xem trường hợp trên ai sai, và liệu em có bị mất trắng miếng đất đó không ạ. Em xin cảm ơn!


Luật sư Tư vấn Đất đai – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 14 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề giấy tờ viết tay chuyển quyền sử dụng đất

  • Luật Đất đai 2013
  • Luật Đất đai 2003
  • Luật Đất đai 1993

3./Luật sư tư vấn

Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013 hiện hành đều quy định bắt buộc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật hoặc có xác nhận cho phép của chính quyền địa phương nơi có đất theo quy định của Luật Đất đai 1993. Do đó, kể từ thời điểm Luật Đất đai 1993 có hiệu lực pháp luật, đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều có quy định cụ thể đối với thủ tục chuyển nhượng hợp pháp hoặc điều kiện về hình thức của hợp đồng hợp pháp.

Tuy nhiên, Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, Nhà nước công nhận giấy tờ viết tay chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp pháp trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng có một trong các giấy tờ theo quy định pháp luật nêu trên mang tên bên chuyển nhượng khi việc chuyển nhượng được thực hiện trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực mà các bên chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất đai theo quy định. Trường hợp đất đó sử dụng không có tranh chấp, bên nhận chuyển nhượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191